Trong thời đại công nghệ số, mạng xã hội trở thành không gian để mọi người tự do chia sẻ thông tin, quan điểm và cảm xúc. Tuy nhiên, không ít người đã lợi dụng môi trường này để đăng tải, chia sẻ, hoặc bình luận mang tính chất bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, gây hậu quả nghiêm trọng về tinh thần và uy tín cá nhân. Vậy hành vi bôi nhọ người khác trên mạng xã hội khi nào bị xử phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
1. Hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự người khác là gì?
Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm là hành vi đưa thông tin sai sự thật,
vu khống, hoặc dùng lời lẽ thô tục, xúc phạm nhằm hạ thấp uy tín, danh dự, giá
trị nhân phẩm của cá nhân khác.
Trên mạng xã hội, các hành vi phổ biến có thể bao gồm:
- Đăng tải bài
viết, hình ảnh sai sự thật, xuyên tạc đời tư của người khác;
- Sử dụng ngôn
từ xúc phạm, lăng mạ cá nhân qua bình luận, tin nhắn, video;
- Chia sẻ, lan
truyền nội dung xúc phạm mà không kiểm chứng.
2. Xử phạt hành chính đối với hành vi bôi nhọ người khác trên mạng
xã hội
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP), người có hành vi cung cấp, chia
sẻ thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự người
khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, cá nhân vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin sai lệch, cải
chính thông tin hoặc xin lỗi công khai nếu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người
bị hại.
Ví dụ thực tế: Một người đăng bài trên Facebook nói xấu người khác với nội dung
bịa đặt nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm
– sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định trên.
3. Khi nào hành vi bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý hình sự?
Khi hành vi vượt quá giới hạn xử phạt hành chính, gây hậu quả
nghiêm trọng cho người bị hại hoặc mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, người
vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2017).
Cụ thể:
a) Tội làm nhục người khác – Điều 155 Bộ luật Hình sự
- Người
nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể bị phạt:
- Cảnh cáo, phạt
tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng hoặc
- Phạt cải tạo
không giam giữ đến 3 năm;
- Trường hợp phạm
tội trên mạng xã hội, có tổ chức, đối với nhiều người… thì phạt tù từ 3 tháng đến
5 năm.
b) Tội vu khống – Điều 156 Bộ luật Hình sự
·
Người nào bịa
đặt, loan truyền điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, có thể bị phạt:
-Cảnh cáo, phạt
tiền đến 50 triệu đồng hoặc
- Phạt tù đến 7
năm, tùy mức độ và hậu quả gây ra.
Ví dụ: A cố tình cắt ghép hình ảnh chị B vào một video nhạy cảm sau đó đăng tải
lên mạng xã hội vì mục đích tăng tương tác trên trang cá nhân. Hành vi này có thể bị truy cứu tội làm nhục người khác, tùy tính chất hành vi mà khung hình phạt sẽ khác
nhau.
4. Ranh giới giữa xử phạt hành chính và xử lý hình sự
·
Xử phạt hành
chính: Khi hành vi chỉ dừng lại ở mức xúc phạm nhẹ, chưa gây hậu quả nghiêm trọng,
chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
·
Xử lý hình sự:
Khi hành vi xúc phạm nghiêm trọng, có tổ chức, lan truyền rộng, gây thiệt hại
thực tế về tinh thần, uy tín, công việc, hoặc ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự
xã hội.
Nói cách khác, ranh giới nằm ở mức độ thiệt hại
và tính nguy hiểm của hành vi
5. Lời khuyên từ Luật sư
Trong kỷ nguyên số, mỗi người cần thận trọng khi chia sẻ thông tin
trên mạng xã hội. Việc đăng lại, bình luận hoặc chia sẻ nội dung xúc phạm người
khác đều có thể khiến bạn vi phạm pháp luật. Nếu bạn bị người khác bôi nhọ, xúc
phạm, hãy thu thập chứng cứ (bài viết, bình luận, ảnh chụp màn hình) và liên hệ
với luật sư để được tư vấn về hướng xử lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nếu bạn đang bị người khác vu khống, xúc phạm hay bôi nhọ danh dự, nhân phẩn của mình hay cần sự tư vấn, bảo vệ quyền lợi trong vụ án bạn đang gặp phải, Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
luôn sẵn sàng hỗ trợ. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết
mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất. Liên hệ ngay 0976933335 -
0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
-
Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335