Theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết về thi hành một
số điều của Luật đất đai.
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải
khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng
nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai,
hỏa hoạn…
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ
sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này
ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Căn cứ theo Điều 37: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi
người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp:
Trường hợp 1: Khi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp 2: Cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối
với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng
nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
Thứ nhất, Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Tóm lại, hồ sơ để xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử đụng đất mới cụ thể gồm
các bước sau:
Thứ nhất: Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu)
Thứ hai: Đơn trình bày về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chứng
nhận của công an nơi mất.
Thứ ba: giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
lần trong thời gian không quá 10 ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với
tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất
giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày.
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không
phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất giấy
nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa
hoạn đó.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: