Người
bào chữa là
người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng chỉ định, được cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Trong đó, người bào chữa có thể là:
Luật sư; người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp
pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp
lý.
Căn
cứ theo Điều 73. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
-
Xét
về quyền của người bào chữa:
Thứ nhất, gặp, hỏi người bị buộc tội;
Thứ hai, có mặt khi
lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có
thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm
quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can;
Thứ ba, có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật
này;
Thứ tư, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo
trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến
hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
Thứ năm, xem biên
bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan
đến người mà mình bào chữa;
Thứ sáu, đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
Thứ bảy, đề
nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu
tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
Thứ tám, thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;
Thứ chín, kiểm tra, đánh giá
và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Thứ mười, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám
định lại, định giá lại tài sản;
Thứ mười một, đọc, ghi
chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa
từ khi kết thúc điều tra;
Thứ mười hai, tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
Thứ mười ba, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Thứ mười bốn, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo
là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy
định của Bộ luật này.
-
Xét về nghĩa vụ của người bào chữa:
Thứ nhất, sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng
tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
Thứ hai, giúp người
bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Thứ ba, không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội
mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải
do trở ngại khách quan;
Thứ tư, tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép
hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
Thứ năm, có mặt
theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy
định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu
cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
Thứ sáu, không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết
khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong
hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Thứ bảy, không được tiết lộ thông tin về vụ án, về
người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý
bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)