Số: 222/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng
12 năm 2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ THANH TOÁN
BẰNG TIỀN MẶT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính
phủ ban hành Nghị định về thanh toán bằng tiền mặt,
Chương
1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về thanh toán bằng tiền mặt và quản lý nhà nước về thanh toán bằng
tiền mặt trong một số giao dịch thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng của Nghị định này gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền mặt là
tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. Thanh toán
bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp chi trả
hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các giao dịch thanh toán.
3. Dịch vụ tiền
mặt là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Kho bạc Nhà nước cung cấp cho khách hàng trong việc nộp, rút tiền
mặt hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến tiền mặt.
4. Tổ chức sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước là đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí, các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức sử
dụng vốn nhà nước là tổ chức có sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Chương
2.
THANH
TOÁN BẰNG TIỀN MẶT ĐỐI VỚI MỘT SỐ GIAO DỊCH THANH TOÁN
Điều
4. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tổ chức sử dụng vốn nhà
nước
1. Các tổ chức
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các
giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức
sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ
một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều
5. Giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá
nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở
giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức, cá
nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký,
lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều
6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh
nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh
nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay
lẫn nhau.
Điều
7. Giải ngân vốn cho vay
Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giải ngân vốn cho vay đối với
khách hàng bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
8. Thỏa thuận và đăng ký về nhu cầu rút tiền mặt
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch
rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước khi rút tiền mặt với số lượng
lớn.
2. Các đơn vị
giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
9. Phí dịch vụ tiền mặt
1. Ngân hàng Nhà
nước ấn định mức phí dịch vụ tiền mặt đối với khách hàng của mình.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định mức phí dịch vụ tiền mặt đối với
khách hàng của mình và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Chương
3.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều
10. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Hướng dẫn
thực hiện Khoản 2 Điều 4, Điều 7 và Điều 9 của Nghị định này.
2. Làm đầu mối
phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Làm đầu mối
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện kế hoạch thông
tin tuyên truyền phục vụ triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều
11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực
hiện Khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều
12. Trách nhiệm các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Các Bộ, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên
truyền và triển khai tới các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị trực thuộc
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thực hiện
Nghị định trong lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình, gửi Ngân hàng Nhà nước để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương
4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn
thư, KTTH (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|