Hơn một năm trước, bố tôi có đưa cho một người số tiền 200 triệu để xin việc cho chị gái trong một cơ quan nhà nước. Người đó hứa chỉ sau 3 tháng chị tôi sẽ có việc làm. Nhưng hiện tại đã hơn một năm rồi mà chị tôi vẫn chưa có việc. Gia đình tôi đến đòi lại tiền thì họ lấy cớ khất lần, rồi một mực phủ nhận chuyện từng nhận tiền, trong khi rõ ràng khi đưa tiền bố tôi và người đó có giấy tờ xác nhận, chữ kí của hai bên. Xin hỏi luật sư gia đình tôi có kiện đòi người đó để lấy lại tiền được không? Nếu kiện thì phải làm những thủ tục gì, ở đâu?
Trả lời.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công
ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp. Trường hợp của bạn chúng tôi xin
tư vấn như sau:
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
II. Nội dung.
Thứ nhất, về giao dịch dân sự giữa gia đình bạn và người nhận xin việc
cho chị gái bạn.
Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
“Khi
một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của
người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối
tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một
bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm
tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của người thân thích của mình”.
Như vậy với mục đích ban đầu giữa bố bạn và người kia là chạy xin
việc cho chị của bạn. Việc chạy việc này đã hơn một năm mà vẫn chưa thực
hiện được, điều đó chứng tỏ người kia đã có hành vi lừa dối gia đình bạn. Lúc
này khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải trao trả cho nhau những gì đã
nhận.
Theo như quy định của Bộ luật Dân sự thì giao dịch dân sự của bố bạn
đã thực hiện về việc giao nhận tiền là vô hiệu và trường hợp của này thuộc trường
hợp giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối. Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015
quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành
tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn
trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan
đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Như vậy, người kia có trách nhiệm hoàn trả lại khoản tiền mà gia
đình bạn đã đưa. Trước hết, hai bên nên thỏa thuận về việc trả lại số tiền
trên, nếu người kia không thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền thì bạn có thể khởi
kiện dân sự ra Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
(Nguồn: Internet)
Thứ hai, về thủ tục khởi kiện.
Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ
mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức
sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có) “
Theo quy định này nếu bạn muốn khởi kiện vụ này
ra Tòa, bạn phải làm đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan gửi đến
Tòa án để chứng mình cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Theo
quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì chứng cứ được thu thập từ
các nguồn sau đây: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện
tử; Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập…
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn
cứ (giấy tờ xác nhận thỏa thuận của hai bên; giấy nhận tiền;...)
- Giấy tờ căn cước của người khởi kiện (chứng
minh nhân dân, hộ khẩu,..)
Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ, bạn có thể nộp hồ
sơ khởi kiện theo 3 hình thức: nộp trực tiếp; nộp thông qua bưu điện hoặc gửi
trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Đối với trường hợp này thì cơ quan Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp
huyện hoặc Tòa án nơi bị đơn (người nhận chạy xin việc) cư trú.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án
thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc
gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty
Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật
19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).