Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp xin gửi tới Quý doanh nghiệp một số văn bản pháp luật mới có hiệu lực và điểm tin các quy định mới cho doanh nghiệp từ tháng 10 năm 2019.
Bài viết liên quan:
A. DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho
khoản đầu tư ra nước ngoài
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư
48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi…có hiệu lực từ
ngày 10/10/2019.
Theo đó, việc trích lập các khoản dự phòng phải đảm
bảo 04 nguyên tắc chung sau:
- Doanh nghiệp không trích lập
dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài;
- Các khoản dự phòng theo quy
định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau;...
- Thời điểm trích lập và hoàn
nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
- Doanh nghiệp xem xét, quyết
định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu
tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh,...
2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
Từ ngày
23/9/2019, Thông tư 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV bắt đầu có hiệu lực
thi hành.
Theo đó, lao động làm việc
trong DNNVV khi tham gia khóa đào tạo nghề được miễn chi phí đào tạo nhưng tối
đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học và mỗi người một lần nếu đáp ứng đủ
điều kiện:
- Đã làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục;
- Không quá 50 tuổi đối với
nam, 45 tuổi đối với nữ.
Các chi phí còn lại như tiền
ăn, đi lại và các chi phí khác phát sinh,...để tham gia khóa đào tạo nghề do
DNNVV và người lao động thỏa thuận.
3. Từ ngày 08/11/2019, NLĐ được vay đến 100 triệu đồng
để tạo việc làm
Chính phủ vừa ban hành Nghị định
74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm.
Theo đó, mức vay ưu đãi tối đa
để hỗ trợ tạo việc làm như sau:
- Đối với người lao động là
100 triệu đồng (Hiện hành, tối đa là 50 triệu đồng);
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 02 tỷ đồng và không quá 100 triệu đồng cho 01
người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (Hiện hành, không
quá 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng).
Thời hạn vay vốn không quá 120
tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay
vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của đối tượng vay vốn. (Hiện nay là không quá 60 tháng).
Bên cạnh đó, đối với mức vay
trên 100 triệu đồng từ Quỹ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật.
Về lãi suất vay vốn, tăng lãi
suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động từ bằng lãi
suất cho vay đối với hộ nghèo (hiện hành) lên bằng lãi suất cho vay đối với hộ
cận nghèo theo quy định pháp luật.
Nghị định 74/2019/NĐ-CP chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 08/11/2019.
4. Quy định mới về ký kết hợp
đồng trong đấu thầu thuốc
Đây là nội dung đáng chú ý tại
Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
có hiệu lực từ ngày 01/10/2019. Theo đó:
Trước thời điểm ký hợp đồng,
bên mời thầu có quyền tăng, giảm số lượng tối đa không quá 10% so với số lượng
thuốc tại kế hoạch đấu thầu nhưng không làm thay đổi đơn giá hay các điều kiện
khác của hồ sơ mời thầu, dự thầu.
Nhà thầu được lựa chọn phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
giá trị bảo đảm được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức:
- Từ 2% đến 10% giá hợp đồng;
- Từ 2% đến 3% giá hợp đồng (đối
với gói thầu quy mô nhỏ).
Thủ trưởng cơ sở y tế và nhà
thầu trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng
quy định, phải thực hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã
ký kết,…
Tư vấn pháp luật - Luật Hồng Thái
5.Vị trí ghi nội dung bắt buộc
trên nhãn hàng hóa
Tại Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về nhãn hàng hóa,
Bộ Khoa học và Công nghệ đã nêu rõ quy định về vị trí ghi nội dung bắt buộc
trên nhãn hàng hóa.
Ngày sản xuất, hạn sử dụng được in sẵn trên đáy hoặc
thân chai, không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên
chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng
hóa.
Theo đó, những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn
hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của
hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không
phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó
là một phần của nhãn hàng hóa.
Ví dụ: Số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vin của ô tô được
khắc trực tiếp trên thân xe tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội
dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải
tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
Theo Thông tư, hàng hóa trên thị trường có cả bao
bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên
trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.
Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng
thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì
phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.
Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: Trường hợp bán cả hộp
cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; trường hợp
bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong
thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; trường
hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra
để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng
carton đó.
Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát
được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao
bì ngoài.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/1/2021. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp áp dụng quy định của
Thông tư này trước ngày có hiệu lực thi hành
B. KẾ TOÁN - THUẾ
Trong tháng 10/2019, doanh nghiệp cần chú ý hoàn tất các công việc sau:
1. Báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế quý III/2019
- Thời hạn: Trước ngày 30/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC
quy định:
Đối với chứng từ khấu trừ tự in trên
máy vi tính, doanh nghiệp đang hoạt động thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu theo
quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính theo quý III/2019
- Thời hạn: Trước ngày 30/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 17 Thông tư
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Hàng quý, doanh nghiệp thực hiện tạm
nộp thuế TNDN của quý đó, chậm nhất là vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp chỉ cần nộp số thuế tạm tính chứ
không phải nộp tờ khai thuế.
3. Trích nộp tiền bảo hiểm tháng 10/2019
- Thời hạn: Trước ngày 31/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 7 Quyết định
595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017
Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng,
doanh nghiệp sẽ trích tiền đóng BHXH bắt buộc, BHTNLĐ-BNN, BHYT, BHTN trên quỹ
tiền lương tháng của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN để thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp.
Đồng thời trích từ tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên của từng NLĐ theo mức quy định để nộp cho
cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh của DN sẽ đóng tại
cơ quan BHXH nơi chi nhánh hoạt động.
4. Trích nộp Kinh phí Công đoàn tháng 10/2019
- Thời hạn: Trước ngày 31/10/2019
Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp,
không phân biệt là DN đã có hay chưa có tổ chức Công đoàn.
Mức đóng kinh phí Công đoàn là 2% của
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Nộp tờ khai thuế TNCN
*Trường hợp nộp tờ khai thuế theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 3 Điều
10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Trong tháng, nếu doanh nghiệp có khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng liền
sau.
Lưu ý: Quy định trên áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức khai
thuế theo tháng; nếu trong tháng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì doanh
nghiệp không phải kê khai tháng đó.
*Trường hợp nộp tờ khai thuế theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 3 Điều
10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
6. Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
*Báo cáo tính hình sử dụng hóa đơn theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 27 của Thông
tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.
Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện
việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (kể cả
khi trong kỳ không sử dụng hóa đơn) chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Doanh nghiệp thuộc diện nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng là:
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
- Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao
về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Lưu ý: Việc báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập
hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
*Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 27 của Thông
tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả
trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
7. Nộp tờ khai thuế GTGT
*Trường hợp nộp tờ khai thuế theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 15 Thông tư
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Hàng tháng, doanh nghiệp có tổng
doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng
thì phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đó, chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng liền sau.
*Trường hợp nộp tờ khai thuế theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/10/2019
- Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 3 Điều
10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
C. XUẤT - NHẬP KHẨU
1. Sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/215/TT-BCT ngày 25 tháng 3 năm 2015 của
Bộ Trưởng Bộ tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Từ
15/10/2019, Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2015/TT-BTC về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành. Theo đó, Nguyên
tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu căn cứ
theo Điều 5 là:
a. Nguyên
tắc:
- Trị giá
hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp từ điểm a đến
điểm e khoản 2 Điều 5 và dừng lại ở phương pháp xác định được trị giá hải quan.
- Trường hợp
người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị
giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.
- Việc xác
định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định
lượng được.
b. Các
phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu:
- Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
- Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
- Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
- Phương
pháp trị giá khấu trừ.
- Phương
pháp trị giá tính toán.
- Phương
pháp suy luận.
C. CHẾ TÀI
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Từ
01/12, vi phạm cạnh tranh không lành mạnh có thể bị phạt tới 2 tỷ đồng
Chính phủ
vừa ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
cạnh tranh.
Theo đó, mức
phạt tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2
tỷ đồng (hiện hành mức phạt đối với hành vi này tối đa là 200 triệu đồng).
Cụ thể, mức
phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh như
sau:
- Phạt tiền
từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với hành vi xâm phạm thông tin bí mật
trong kinh doanh (hiện hành mức phạt này là từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng).
- Phạt tiền
từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với hành vi ép buộc trong kinh doanh,
phạt tiền gấp 2 lần mức trên trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hiện hành mức phạt này là từ 50
triệu đồng đến 150 triệu đồng).
- Phạt tiền
từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không
trung thực về doanh nghiệp khác phạt tiền gấp 2 lần mức trên trường hợp hành vi
vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(hiện hành mức phạt này là từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng).
Bên cạnh
đó, bổ sung quy định xử phạt đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới
giá thành toàn bộ với mức phạt từ 800 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, và phạt tiền gấp
2 lần tức là lên đến 2 tỷ đồng nếu hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi
từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nghị định
75/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực ngày 01/12/2019 và thay thế Nghị định
71/2014/NĐ-CP, trừ quy định tại Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
8 loại giao dịch doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt Không phải giao dịch nào cũng được lựa chọn hình thức thanh toán. Dưới đây là 8 loại giao dịch doanh... |
Không thông báo tài khoản ngân hàng, công ty bị phạt nặng Sau khi đăng ký kinh doanh xong, doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng và thông báo đến Phòng...
Thủ tục thành lập công ty luật theo pháp luật hiện hành có gì cần chú ý? Trong những năm gần đây, các công ty luật được thành lập ngày càng nhiều, nhất là tại các thành phố... | Điều kiện, trình tự mở nhà thuốc Thuốc tây là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Các hiệu thuốc tây được thành lập và đi vào hoạt... |
|