BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 595/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG - BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y
TẾ
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Việc làm
số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật An toàn,
Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng
Ban Thu, Trưởng Ban Sổ - Thẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này: Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y
tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2017, thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015
ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Các văn bản quy định do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu
lực.
Điều 3. Trưởng Ban Thu, Trưởng
Ban Sổ - Thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam; Giám đốc bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (để b/c TTg CP, các Phó TTg);
- Các Bộ: LĐTB&XH, TC, YT, NV, TP, QP, CA;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- HĐQL - BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- BHXH Bộ
QP,CA;
- Lưu: VT, ST, BT(20b).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn
Thị Minh
|
QUY TRÌNH
THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Văn bản này hướng dẫn về hồ sơ, quy trình
nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và cơ quan bảo hiểm
xã hội trong thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Việc quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp,
ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong lực lượng
vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, phù hợp với đặc thù của từng Bộ
và đồng bộ với các hướng dẫn tại Văn bản này để thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Các từ viết tắt
1.1. BHXH: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo
hiểm xã hội".
1.2. BHTN: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo
hiểm thất nghiệp".
1.3. BHYT: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo
hiểm y tế".
1.4. BHTNLĐ, BNN: là viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp".
1.5. UBND: là chữ viết tắt của cụm từ "Ủy
ban nhân dân".
1.6. Đại lý thu: là chữ viết tắt của từ
"Đại lý thu BHXH, BHYT".
1.7. KH-TC: là chữ viết tắt của từ "Kế
hoạch - Tài chính".
1.8. BHXH tỉnh: là tên chung cho Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.9. BHXH huyện: là tên chung cho Bảo hiểm xã
hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.10. HĐLĐ: là chữ viết tắt của "hợp đồng
lao động".
1.11. HĐLV: là chữ viết tắt của "hợp đồng
làm việc".
1.12. CNTT: là chữ viết tắt của "công
nghệ thông tin".
1.13. KCB: là chữ viết tắt của "khám bệnh,
chữa bệnh".
2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn bản này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
2.1. Đơn vị: gọi chung cho cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2. Người tham gia: gọi chung cho người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; người tham gia BHXH tự
nguyện, người tham gia BHYT; trừ trường hợp nêu cụ thể.
2.3. Cơ quan quản lý đối tượng: là cơ quan có
thẩm quyền xác định và phê duyệt sách người tham gia như người thuộc hộ gia
đình nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng,
người thuộc diện hưởng bảo trợ xã hội hằng tháng, cựu chiến binh, trẻ em ...
trên cơ sở phân cấp của UBND cấp tỉnh.
2.4. Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản
tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng
không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng
theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả
lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc
đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị,
cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.
2.6. Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ:
là tên gọi chung cho Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ của BHXH huyện hoặc
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ thuộc Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ
tục hành chính của BHXH tỉnh.
2.7. Bản sao: là bản chụp từ bản chính hoặc bản
đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN khi nộp "bản sao" theo hướng dẫn tại Văn bản này phải kèm
theo bản chính để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người
tham gia.
2.8. Bản chính: là những giấy tờ, văn bản do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những
giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
2.9. Văn bản chứng thực: là giấy tờ, văn bản,
hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của pháp luật.
2.10. Thành phần hồ sơ quy định tại văn bản
này nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
2.11. Nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: là tiền
phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của
pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH. Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi
chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng.
2.12. Xác nhận sổ BHXH: là ghi thời gian đã
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người tham gia.
2.13. Mã số BHXH: là số định danh cá nhân duy
nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.14. Tên Tổ nghiệp vụ của BHXH huyện tại Văn
bản này là Tên nghiệp vụ theo quy định của BHXH Việt Nam (bao gồm cả các Tổ
nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, nhiệm vụ).
2.15. Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm, Tiết
và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn bản này mà không ghi rõ nguồn thì được hiểu là
của Văn bản này.
Điều 3. Phân cấp quản lý
1. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. BHXH huyện
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn
trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện
trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức
đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
d) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền
đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.
đ) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân
sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN
đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở
giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2. BHXH tỉnh
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn
trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh
trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức
đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân
sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN
đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở
giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
1.3. BHXH Việt Nam
a) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng, hỗ
trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN.
b) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng
BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995.
2. Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH huyện
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ
BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực
tiếp thu, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng
nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian
trước ngày 01/01/1995 do BHXH tỉnh phân cấp.
2.2. BHXH tỉnh
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ
BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp
thu, người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN.
b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng
nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian
trước ngày 01/01/1995.
3. Cấp thẻ BHYT
3.1. BHXH huyện: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ
BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện thu.
3.2. BHXH tỉnh: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ
BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người
hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
4. BHXH tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương để phân cấp thu cho BHXH huyện, từ năm 2019 trở đi phân cấp tối thiểu
90% tổng số đơn vị quản lý.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC
ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và
các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định
thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ
đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn;
1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về
BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư
ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người
lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu
quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản
4 Điều 123 Luật BHXH;
1.9. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1,
1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy
phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018
theo quy định của Chính phủ).
3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt
buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo HĐLĐ.
4. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1
và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định
tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp
hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí
đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm
đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về
thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới
20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định
số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27/10/2008; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 quy định về chế độ
đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới
20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia,
giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao
động
1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1,
1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8%
mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản
1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3. Người lao động quy định tại Tiết a, c và
Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất
bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc
ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng
22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc
hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.4. Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản
1 Điều 4: Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền
lương tháng đóng BHXH của người lao động trước đó đối với người lao động đã có
quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với
người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng
đã hưởng BHXH một lần.
1.5. Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều
4, thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
1.6. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều
4 và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng
để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22%
mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc
hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị tại
Khoản 3 Điều 4
2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền
lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4,
1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.2. Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ
sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều
4.
Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định
tại Điều
89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể
như sau:
1. Tiền lương do Nhà nước quy định
1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này
tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định
tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về
tiền lương.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản
1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
2. Tiền lương do đơn vị quyết định
2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017,
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định
tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ luật lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp
lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều
kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa
được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp
trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp
khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1
Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không
bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn
giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ,
nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có
người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp
hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ,
trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4
của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh
nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do đại hội thành viên quyết định.
2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức
đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với
người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty,
công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty
quyết định.
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng
đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện
lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức
danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự
dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức
danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất
5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh
có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
Điều 7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những
người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức
hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh
nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của
doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
4. Đối với người lao động quy định tại Tiết
a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12
tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4.1. Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự nghiệp
thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
4.2. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp
đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH
theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về
nước.
5. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8
Khoản 1 Điều 4 thực hiện đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thông
qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
6. Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn
thiếu không quá 06 tháng quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 5
6.1. Người lao động đóng một lần cho số tháng
còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.
6.2. Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt
buộc hoặc thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu
tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.
Mục 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời
hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có
thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền
công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc
làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản
thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời
nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
BHXH tự nguyện.
Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một
trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
1.1. Đóng hằng tháng;
1.2. Đóng 03 tháng một lần;
1.3. Đóng 06 tháng một lần;
1.4. Đóng 12 tháng một lần;
1.5. Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng
không quá 5 năm một lần;
1.6. Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối
với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định
nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng
cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Ví dụ 1: Bà A tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi
và có 15 năm 9 tháng đóng BHXH. Bà A có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự
nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng
hằng tháng. Đến tháng 4/2017 bà A 55 tuổi 1 tháng và có 15 năm 10 tháng đóng
BHXH. Tháng 5/2017 bà A lựa chọn phương thức đóng một lần cho 4 năm 2 tháng còn
thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến hết tháng 5/2017, bà A 55
tuổi 2 tháng và có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Thời điểm tính hưởng lương hưu của bà A kể từ tháng 6/2017.
2. Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có
nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức quy
định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều này cho đến khi thời
gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm
còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm 1.6. Khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông B tính đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi
và có 8 năm đóng BHXH. Ông B có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để
đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 2 năm một
lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông B có đủ 10
năm đóng BHXH và đóng một lần cho 10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng
9/2018, ông B có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Thời điểm tính hưởng lương hưu của ông B kể từ tháng 10/2018.
3. Thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện
3.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được
thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
3.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này mà đủ điều
kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời
gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những
năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực
hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Ví dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ
tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần.
Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần.
Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên,
tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C
được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng
lương hưu.
Điều 10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng hằng tháng của người tham gia
BHXH tự nguyện như sau:
Mdt = 22%
x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng
tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người
tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN
+ m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất
bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Ví dụ 4: Bà A nêu ở ví dụ 1 đăng ký tham gia
BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng. Mức
đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2017 của bà A sẽ là 880.000 đồng (22% x 4.000.000 đồng).
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12
tháng một lần được xác định bằng mức đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức
đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
Ví dụ 5: Bà A nêu ở ví dụ 1, đến tháng 4/2017
bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là
4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương thức đóng 06 tháng một lần. Mức đóng
BHXH tự nguyện 6 tháng của bà A sẽ là 5.280.000 đồng (6 tháng x 880.000 đồng/tháng).
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo
quy định tại điểm 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng mức
đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình
quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T1: Mức đóng một lần cho n năm về
sau (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người
tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- n: Số năm đóng trước do người tham gia BHXH
chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n
x 12).
Ví dụ 6: Ông B nêu ở ví dụ 2 đăng ký tham gia
BHXH tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng,
phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH
bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. Mức đóng
BHXH tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông B sẽ là:
đồng
4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu
theo quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng mức
đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH
bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T2: Mức đóng một lần cho những
năm còn thiếu (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người
tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các
giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Ví dụ 7: Ông B ở ví dụ 2, tháng 9/2018 lựa chọn
phương thức đóng một lần cho 10 năm còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn
là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do
BHXH Việt Nam công bố của năm 2017 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng ông B
lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại thời điểm tháng 9/2018. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 10 năm (120
tháng) còn thiếu của ông B sẽ là:
đồng
5. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc
đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này mà
trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc
đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm 1.2, 1.3, 1.4 và
1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường
hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
6.1. Dừng tham gia BHXH tự nguyện và chuyển
sang tham gia BHXH bắt buộc;
6.2. Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP;
6.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự
nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm 6.1, 6.2 Khoản này hoặc hoàn trả cho
thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm 6.3 Khoản này được
tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng
theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước
(nếu có). Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- HT: Số tiền hoàn trả (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người
tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- T: Số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu
có).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%).
- n: Số năm đã đóng trước do người tham gia
BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- t: Số tháng còn lại của phương thức đóng mà
người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ
(nx12-t+1) đến (nx12).
Ví dụ 8: Ông B ở ví dụ 6, tại thời điểm tháng
9/2016 đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018).
Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông B tham gia BHXH bắt buộc, số tiền hoàn trả cho
ông B được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến
tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (giả định là 123.200 đồng)
là:
đồng
7. Thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ
đóng BHXH tự nguyện
7.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được
thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng khi thực hiện xong phương thức đóng
của mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.
7.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
đã lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện mà đủ điều kiện
đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời
gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm) thì được lựa chọn mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay
khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong mức thu nhập tháng đóng BHXH
tự nguyện đã chọn trước đó.
Ví dụ 9: Ông C nêu ở ví dụ 3 tham gia BHXH tự
nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03
tháng một lần, mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.500.000 đồng/tháng. Sau đó ông
C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần và thay đổi
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là 5.000.000 đồng/tháng. Thì
việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên,
tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C
được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu và thay đổi mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều 11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Thời điểm đóng BHXH đối với phương thức
đóng quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được
thực hiện như sau:
1.1. Trong tháng đối với phương thức đóng hằng
tháng;
1.2. Trong 03 tháng đối với phương thức đóng
03 tháng một lần;
1.3. Trong 04 tháng đầu đối với phương thức
đóng 06 tháng một lần;
1.4. Trong 07 tháng đầu đối với phương thức
đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng BHXH đối với trường hợp
đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy
định tại Điểm 1.5 và 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện tại thời điểm
đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định tại Khoản
1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được coi là tạm
dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục
đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ
đóng BHXH với cơ quan BHXH. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm
đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm
đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt
Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng, mức đóng bù cho số tháng chậm
đóng được xác định theo công thức sau:
T3 = Mđ
x (1+r)t
Trong đó:
- T3: Mức đóng bù cho số tháng chậm
đóng;
- Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức
đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 10 Quyết định này.
- t: Số tháng chậm đóng;
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
Ví dụ 10: Ông C ở ví dụ 9 thay đổi phương thức
đóng BHXH tự nguyện theo phương thức 06 tháng một lần với mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng là 5.000.000 đồng/tháng, số tiền phải đóng là: 6.600.000 đồng
(5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng).
Tuy nhiên, ông C không thực hiện đóng trong khoảng
thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. Đến tháng 6/2017, ông C tới cơ
quan BHXH đề nghị đóng bù cho 06 tháng chưa đóng (từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2017).
Số tháng chậm đóng từ tháng 03/2017 đến tháng 6/2017 là 4 tháng. Giả định lãi
suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là
0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.820.781 đồng [6.600.000 đồng x (1 +
0,00826)4 = 6.820.781 đồng].
Trường hợp, đến tháng 3/2017 ông C đến cơ
quan BHXH đề nghị đóng bù cho phương thức 06 tháng chưa đóng. Số tháng chậm
đóng từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2017 là 1 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ
BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng
bù của ông C là: 6.654.516 đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826) = 6.654.516 đồng].
Điều 12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự
nguyện theo quy định tại Điều
87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
1.1. Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ đóng
BHXH của Nhà nước
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ
trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức
chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự
nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự
nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
1.2. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính
bằng công thức sau:
Mht = k x
22% x CN
Trong đó:
- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước
(%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham
gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
b) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham
gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một
lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau:
Mht = n x
k x 22% x CN
Trong đó:
- n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với các
phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần
cho nhiều năm về sau.
- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%),
cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc
hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
c) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham
gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng
công thức sau:
Trong đó:
- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%);
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các
giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Số tiền hỗ trợ đối với người tham gia BHXH tự
nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển
toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng.
Ví dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận nghèo
tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn là
800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số
tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019
sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng)
x 12 tháng].
- Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc hộ
nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều
chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
- Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang phương thức
đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả
định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn là
700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019
sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng).
- Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện
liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền
đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian
tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120
tháng).
3. Phương thức hỗ trợ
3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối
tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình
cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;
3.2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng
và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS), gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí
vào quỹ BHXH;
3.3. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về
phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến,
có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày
31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của
năm đó.
4. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước
4.1. Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối
với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,
nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ
Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng,
được hoàn trả cho ngân sách nước.
4.2. Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước
đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
5. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối
với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ
trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018, trừ
trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã
đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc
đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời
gian đã đóng BHXH tự nguyện.
Mục 3. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động
1.1. Người lao động tham gia BHTN khi làm việc
theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị
quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
2. Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định
tại Khoản 3 Điều 4.
Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương
tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của
những người lao động đang tham gia BHTN.
Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền
lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương
tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền
lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Điều 16. Phương thức đóng
Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người
lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.
Mục 4. BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao
gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ không
xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là
người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm
việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1.4. Đối tượng do người lao động, Công an đơn
vị, địa phương đóng BHYT:
a) Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức
được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
b) Công nhân Công an.
c) Người lao động làm việc theo hợp đồng
không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
2.1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng;
2.2. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng
do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn
vị;
2.3. Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế
độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng
trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính
phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề
nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc;
2.4. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng;
2.5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2.7. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo
quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ
sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao
động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg
ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000
của Thủ tướng Chính phủ;
3.3. Người có công với cách mạng, cựu chiến
binh, bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cựu chiến binh, bao gồm:
- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày
30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều pháp lệnh cựu chiến binh;
- Người được hưởng chính sách theo Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg
ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng
chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định
số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg
ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg;
- Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế
ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ
theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến;
d) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định
tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
3.4. Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
3.5. Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ
em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ
trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
3.6. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật;
3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân
tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc;
3.8. Thân nhân của người có công với cách mạng
là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt
sỹ;
3.9. Thân nhân của người có công với cách mạng,
trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này, bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên
6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc
bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc
hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong
sinh hoạt.
3.10. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo
quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy
xác;
3.11. Người nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được
cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công
an nhân dân;
3.12. Người phục vụ người có công với cách mạng,
bao gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống
ở gia đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia
đình.
3.13. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được
nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hằng
tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, gồm:
a) Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ
60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
b) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
c) Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị
dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;
d) Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng
quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên.
3.14. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc
phòng), ngành, địa phương;
3.15. Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công
tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đang học tập tại
các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà
nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ
BHYT), ngành, địa phương, gồm:
a) Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ,
mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ,
chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
b) Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến
sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi
trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ,
chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên
nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức
đóng, bao gồm:
4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự
đang học tập tại các trường Công an nhân dân;
4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu,
trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo
tạm vắng;
5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm
trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Các đối tượng được bổ sung theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
7. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều
đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối
tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định
tại Điều này.
7.1. Trẻ em dưới 6 tuổi là con đẻ, con nuôi của
người trong lực lượng vũ trang tham gia theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi quy định
tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều này do UBND xã nơi cư trú lập danh sách tham gia
BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng BHYT;
7.2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối
tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng theo thứ tự như sau: do tổ chức BHXH
đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và UBND cấp xã đóng.
Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng
theo quy định tại Điều
13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng
lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
Đối với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản
1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi
trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người
lao động đóng 1,5%.
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao
động đóng 1,5%.
3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan
BHXH đóng.
4. Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản
2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan BHXH đóng.
5. Đối tượng tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.
6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do cơ quan
BHXH đóng.
7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5,
3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người
thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm
4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách
nhà nước đóng.
8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng
đóng.
Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều
17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn kinh
phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
10. Đối tượng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng.
11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.
12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.
13. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng
tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như
sau:
a) Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt
bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất.
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức
đóng của người thứ nhất.
Điều 19. Phương thức đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định
tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.
2. Đối tượng tại Khoản 2 và Điểm 3.2 Khoản 3 Điều
17: hằng tháng, cơ quan BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang
quỹ BHYT.
3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5,
3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: hằng quý,
cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ
BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh
phí vào quỹ BHYT của năm đó.
Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều
17: hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị đóng BHYT theo
quy định tại Khoản 1 Điều 18 vào quỹ BHYT.
Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm
3.7 Khoản 3 Điều 17 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan BHXH nhận được
danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người
thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định
có hiệu lực. Trường hợp có hướng dẫn khác của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện
theo hướng dẫn.
4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17:
Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều
17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân
đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan
BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn
còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày
trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền
BHYT.
6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định
kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc trách
nhiệm phải đóng cho nhà trường đang học.
7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền
đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
8. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với
một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở
8.1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản
3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản
4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100%
mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời
hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh
mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể
từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản
5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời
gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần
chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.
Điều 20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại
Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo
nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự
đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);
1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng
hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử
dụng.
2. Số tiền hoàn trả
Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời
gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử
dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:
2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm
mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.
2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có
thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối
với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
Mục 5. BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động
các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTNLĐ, BNN bắt buộc,
bao gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định
thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo HĐLĐ
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018).
Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;
1.3. Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.4. Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ
với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ,
BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia
BHXH bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản
3 Điều 4.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 22. Mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại Điều 44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động
các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Từ ngày 01/6/2017, người sử dụng lao động
hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy
định tại Khoản 1 Điều 21.
2. Trường hợp người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc
khoán được thực hiện theo phương thức hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Chương III
HỒ SƠ VÀ THỜI
HẠN GIẢI QUYẾT
Mục 1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao động đang làm việc tại
đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền
lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài
hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại
nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
c) Bảng kê thông tin (Mẫu
D01-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự
nguyện; cấp sổ BHXH
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường
hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham
gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ
tham gia BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người tham gia
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi rõ "đã hiến bộ phận cơ thể".
c) Trường hợp người tham gia được hưởng quyền
lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
1.2. UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu/Nhà trường; Cơ quan
BHXH: Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia
BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN
trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự
nguyện, người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ BHXH.
1.3. Văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản
chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục 2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI
DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH,
thẻ BHYT
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng
1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã
ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu
D01-TS).
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người
tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm trước năm 1995
3.1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1 -TS).
b) Hồ sơ kèm theo (Mục 1, 2 Phụ lục 01).
3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
4.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền
lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu
D01-TS).
4.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục 3. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí,
tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền
lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
3. Hoàn trả
3.1. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, người
tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 29. Cấp sổ BHXH
1. Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng
nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình
đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc
thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.
3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 30. Cấp thẻ BHYT
1. Cấp mới: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp: không
quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
2.1. Trường hợp không thay đổi thông tin:
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Từ ngày 01/01/2019 trở
đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Trường hợp thay đổi thông tin: không quá
03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.3. Trường hợp người tham gia đang điều trị
tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH
THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 31. Người tham gia
1. Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN
1.1. Kê khai và nộp hồ sơ
a) Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn vị nơi
đang làm việc.
b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:
- Trường hợp đóng qua đơn vị đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản
1 Điều 23 nộp cho đơn vị.
- Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH
nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ
theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.
- Trường hợp người lao động được gia hạn hợp
đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước:
Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị
hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
c) Các trường hợp cấp lại, đổi, điều chỉnh nội
dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng
BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang
làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người
đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội
dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH.
1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
a) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo
phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo
mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
đóng thông qua đơn vị, kể cả người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ
mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy đóng sau khi về nước: nộp tiền cho cơ
quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ truy nộp.
c) Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa
đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH), nếu còn thiếu
tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng
tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì thân nhân người lao
động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu
TK1-TS), kèm theo sổ BHXH của
người lao động, để đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện nơi cư
trú với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi
chết cho số tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
1.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số BHXH.
b) Sổ BHXH, thẻ BHYT.
c) Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
2. Người tham gia BHXH tự nguyện
2.1. Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo
quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 27 nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ
quan BHXH.
2.2. Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc
cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký.
2.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số BHXH.
b) Sổ BHXH.
c) Tờ rời sổ BHXH.
3. Người chỉ tham gia BHYT
3.1. Kê khai hồ sơ: kê khai hồ sơ theo quy định
tại Điều 25, Điều 26, Khoản 4 Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:
a) Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT:
nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
b) Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng
BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.
Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho
UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.
Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện
cho cơ quan BHXH.
c) Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với học
sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường thì nộp hồ sơ cho nhà trường.
d) Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: nộp
hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.
3.2. Đóng tiền:
- Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người
được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp
trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện.
- Học sinh, sinh viên: nộp tiền cho nhà trường.
3.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số BHXH.
b) Thẻ BHYT.
Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà
trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người
có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội
và cơ quan quản lý đối tượng
1. Đơn vị sử dụng lao động
1.1. Nhận hồ sơ của người lao động theo quy định
tại Điều 23, Điều 27.
1.2. Kê khai hồ sơ
a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.
b) Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi
trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định tại Điều 27.
- Đối với người lao động nộp hồ sơ thông qua
đơn vị: Lập Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
- Đối với người lao động nộp hồ sơ cho cơ
quan BHXH: xác nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu
TK1-TS) đối với người điều
chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh, giới tính đã ghi trên sổ BHXH.
c) Ghi mã số BHXH
- Đối với người tham gia đã được cấp mã số
BHXH: ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng.
- Đối với người tham gia chưa được cấp được
mã số BHXH (kể cả người tham gia không nhớ mã số BHXH): phối hợp cơ quan BHXH
hoặc Bưu điện Văn hóa xã để cấp mã số BHXH.
Lưu ý: Đơn vị có thể tra cứu mã số BHXH, mã hộ
gia đình của người tham gia tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn.
1.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH
thông qua bưu điện.
1.4. Đóng tiền: Nộp tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 7, Điều 16, Điều 19, Điều 22.
1.5. Nhận kết quả:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng để kiểm
tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết.
b) Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN của người lao động (Mẫu C13-TS) để niêm yết công
khai tại đơn vị.
c) Phối hợp với cơ quan BHXH/Bưu điện trả Sổ
BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH cho người lao động.
2. Đại lý thu/nhà trường
2.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
2.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều
25, Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2
Khoản 1 Điều này.
2.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc
thông qua bưu điện.
2.4. Đóng tiền:
a) Thu tiền đóng BHXH của người tham gia BHXH
tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm đóng của người tham gia BHYT;
cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo quy định.
b) Nộp số tiền đã thu của người tham gia cho
cơ quan BHXH theo quy định.
c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã
thu theo Mẫu C17-TS.
2.5. Nhận kết quả:
a) Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH
để trả cho người tham gia.
b) Danh sách người tham gia đến hạn phải đóng
BHXH tự nguyện, BHYT (Mẫu D08a-TS) để thông báo và vận
động đối tượng tiếp tục tham gia theo quy định.
3. UBND xã
3.1. Nhận hồ sơ
- Hồ sơ của người tham gia theo quy định.
- Danh sách người có công với cách mạng, thân
nhân người có công cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
chuyển đến.
3.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản
4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2
Khoản 1 Điều này.
3.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc
thông qua bưu điện.
3.4. Nhận kết quả
a) Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả
cho người tham gia.
b) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS) do tổ chức BHXH
đóng và người đã hiến bộ phận cơ thể người để xác nhận gửi lại cơ quan BHXH.
3.5. Xác định, rà soát tăng, giảm đối tượng
tham gia BHYT trên địa bàn theo quy định.
4. Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao
động, thương binh và xã hội
4.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
4.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản
4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2
Khoản 1 Điều này.
4.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc
thông qua bưu điện.
4.4. Đóng tiền: Tổng hợp, chuyển kinh phí hoặc
đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
4.5. Nhận kết quả: Thẻ BHYT và Thông báo mã số
BHXH để trả cho người tham gia.
5. Cơ quan quản lý đối tượng
5.1. Nhận và rà soát hồ sơ
a) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS) do UBND xã gửi đến.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện
rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
5.2. Đóng tiền: Tổng hợp, đối chiếu, chuyển
kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5.3. Chuyển Danh sách người có công với cách
mạng, thân nhân người có công cách mạng cho UBND xã để làm căn cứ lập danh sách
tham gia BHYT.
6. Trường hợp giao dịch bằng hồ sơ điện tử
thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch
điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
1. Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ
1.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do người
tham gia; đơn vị, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội, cơ quan quản lý đối tượng và Bưu
điện chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ
liệu quản lý
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa
khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp
đúng: Viết giấy hẹn.
c) Đối với người tham gia nộp hồ sơ tại cơ
quan BHXH:
- Hướng dẫn người tham gia lập hồ sơ quy định
tại Điều 23, 24, 25, 26, 27. Đối với các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì sao
và xác nhận, trả bản chính.
- Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2
Khoản 1 Điều 32.
- Hướng dẫn người tham gia nộp tiền theo quy
định.
- Viết giấy hẹn.
1.2. Chuyển hồ sơ
a) Phòng/Tổ Quản lý thu: Hồ sơ theo quy định
tại Điều 23, 24, 25, 26 và Khoản 2, 4 Điều 27.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
- Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 27.
- Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng
BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
1.3. Nhận lại hồ sơ
a) Từ Phòng/Tổ Quản lý thu
- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả
lại nơi nộp hồ sơ.
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
- Thông báo Mã số BHXH, Sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN của người lao động (Mẫu C13-TS).
- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả
lại nơi nộp hồ sơ.
1.4. Lưu hồ sơ còn lại.
2. Phòng/Tổ Quản lý thu
2.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ
Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ; Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển
đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa
khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi
điều chỉnh dữ liệu.
c) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp
đúng:
- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý,
ghi quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để tính
thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN của từng người tham gia.
- Thực hiện ghi dữ liệu vào chương trình quản
lý, in:
+ Các bản Tổng hợp danh sách lao động tham
gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu
D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS).
+ Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02a-TS) đối với người lao động giảm, đồng thời nộp
hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
2.2. Hằng tháng, sau khi chốt dữ liệu vào chương
trình quản lý, in:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD ban hành
kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam).
c) Báo cáo chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS).
d) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS) do tổ chức BHXH đóng;
người đã hiến bộ phận cơ thể người gửi UBND xã xác nhận.
e) Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu/nhà trường.
g) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu
B01-TS, Mẫu
B06-TS).
h) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã
thu theo Mẫu C17-TS với Phòng/Tổ KH-TC
và Đại lý thu/nhà trường.
2.3. Hằng quý, in:
a) Tổng hợp số thẻ và số phải thu theo nơi
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).
b) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B02a-TS,
Mẫu
B02a-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu
B02b-TS, Mẫu
B02b-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu
B04a-TS, Mẫu
B04b-TS).
2.4. Phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng
rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
2.5. Hướng dẫn, đôn đốc hoặc thực hiện việc
nhập thông tin trên Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu
TK1-TS) đối với trường hợp
người tham gia chưa được cấp mã số BHXH của Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ,
đảm bảo không quá 01 ngày.
2.6. Phối hợp với Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ điều
chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.7. Phối hợp với các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ,
Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp hoàn trả, trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
2.8. Trường hợp chưa cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, điều
chỉnh dữ liệu chưa khớp đúng do Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển
đến.
2.9. Chuyển
a) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: Hồ sơ, dữ liệu và Mẫu
D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS.
b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Mẫu
D02a-TS đối với người lao động
giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
3. Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ
Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển
đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý.
a) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ
chưa khớp đúng:
- Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
- Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu kiểm tra,
giải quyết hồ sơ các trường hợp nêu tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin
theo quy định tại Khoản 3 Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi chuyển
Phòng/Tổ quản lý thu điều chỉnh dữ liệu.
c) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ
khớp đúng, thực hiện in:
- Sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu
D09a-TS), danh sách cấp thẻ
BHYT (Mẫu D10a-TS).
- Tờ rời sổ BHXH khi phát sinh trường hợp:
+ Xác nhận sổ BHXH cho người lao động khi dừng
đóng BHXH, giải quyết chế độ BHXH.
+ Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến thời
điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
+ Xác nhận, xác nhận lại quá trình đóng BHTN
cho người tham gia khi còn thời gian chưa hưởng.
+ Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi có đề
nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.
+ Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHTN (kể
cả các trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).
- Bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH đối với trường
hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.
3.2. Hằng tháng, in Báo cáo chỉ tiêu quản lý
thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS).
3.3. Hằng quý, in Báo cáo tổng hợp danh sách
cộng nối thời gian tham gia BHXH (Mẫu B04c-TS).
3.4. Hằng năm, in:
- Tờ rời sổ BHXH.
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
3.5. Lập Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu
C06-TS), Phiếu sử dụng phôi
thẻ BHYT (C07-TS) và Mở sổ theo dõi
tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT; tình hình sử dụng phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS). Các loại Phiếu sử dụng và Sổ theo dõi được
quản lý trong cơ sở dữ liệu, chỉ thực hiện in khi có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn
kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3.6. Chuyển
a) Phòng/Tổ Quản lý thu: Hồ sơ cộng nối thời
gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước
ngày 01/01/1995.
b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Hồ sơ giải quyết, điều
chỉnh hưởng chế độ BHXH của người lao động.
c) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ:
- Sổ BHXH, thẻ BHYT kèm theo danh sách cấp sổ
BHXH (Mẫu D09a-TS), thẻ BHYT (Mẫu
D10a-TS) và hồ sơ, giấy tờ bản
chính (nếu có) để chuyển trả đơn vị, người tham gia.
- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
4. Phòng/Tổ KH-TC
4.1. Nhận hồ sơ (chứng từ chuyển tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ các trường hợp hoàn trả...), kiểm tra, đối
chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa
khớp đúng: lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp
đúng:
- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý
thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của
đơn vị, ngân sách nhà nước, Đại lý thu/nhà trường, người tham gia.
- Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng
tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo.
- Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người
tham gia ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền vào bản Tổng hợp danh sách người chỉ
tham gia BHYT (Mẫu D03a-TS), bản Tổng hợp danh
sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05a-TS).
4.2. Hằng tháng
- Tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu
C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán.
- Tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng
ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).
- Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã
thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/Tổ Quản
lý thu.
4.3. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng, phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số
tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT
theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí
tương ứng vào quỹ BHYT.
4.4. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập
chứng từ điều chỉnh, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 bản lưu tại Phòng/Tổ
KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 bản chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu để theo dõi
và đối chiếu với đơn vị.
4.5. Chuyển
a) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ:
Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT để trả cho người tham gia.
b) Phòng/Tổ Quản lý thu
- Hồ sơ điều chỉnh số thu (nếu có) để theo
dõi và đối chiếu với đơn vị.
- Bản Tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số
tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT
theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí
tương ứng vào quỹ BHYT để phối hợp đôn đốc.
c) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: Mẫu
D03-TS, Mẫu
D03a-TS và hồ sơ kèm theo (nếu
có).
4.6. Lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định.
5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ
Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ chuyển
đến; kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu về tiền lương, thời gian tham gia
BHXH, cấp thẻ BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong dữ liệu thu, sổ BHXH, thẻ
BHYT.
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa
khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp
đúng: Giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định.
5.2. Chuyển
a) Phòng/Tổ Quản lý thu
- Dữ liệu và Danh sách người chỉ tham gia
BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham
gia do tổ chức BHXH đóng; người lao động báo giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày đang trong thời gian chờ quyết định của cơ
quan BHXH.
- Hồ sơ người giải quyết chế độ BHXH một lần
đối với trường hợp người tham gia có thời gian đóng BHTN chưa hưởng để cập nhật
dữ liệu.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: hồ sơ người tham gia
chấm dứt, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp cho để đối chiếu dữ liệu, xác nhận
lại tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
6. Phòng/Tổ Giám định BHYT
6.1. Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và
số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu
B05-TS).
6.2. Chuyển: Danh sách cơ sở khám chữa bệnh
có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu cho Phòng/Tổ Quản lý thu và Phòng/Tổ CNTT.
7. Phòng/Tổ CNTT
7.1. Quản lý, liên thông dữ liệu thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chính sách BHXH; dữ liệu khám chữa bệnh và thanh
toán BHYT.
7.2. Cập nhật danh sách cơ sở khám chữa bệnh
có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu vào chương trình quản lý thu.
7.3. Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải có
phê duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/huyện.
7.4. Cung cấp, hướng dẫn phần mềm cho các đơn
vị /UBND xã/Đại lý thu/nhà trường/Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ để tra cứu,
cập nhật, xác định mã số BHXH của người tham gia và giao dịch điện tử.
8. Trường hợp cơ quan BHXH và đơn vị giao dịch
bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy
định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Chương V
QUY TRÌNH
KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN
Điều 34. Khai thác, phát triển đối tượng cùng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. BHXH Việt Nam
1.1. Trung tâm CNTT
a) Căn cứ dữ liệu do Tổng cục Thuế cung cấp,
rà soát, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý, phân loại dữ liệu theo các chỉ tiêu
tại mẫu biểu như sau:
- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý
chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý
chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu
số D04b-TS).
- Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ
địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch
thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho Ban Thu và BHXH tỉnh để tổng
hợp, phân loại, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Ban Thu
a) Căn cứ vào phân quyền do Trung tâm CNTT
cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân tích, xử lý dữ liệu và lập Danh sách đơn vị
đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS), gửi Vụ Thanh tra - Kiểm tra và BHXH tỉnh.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn BHXH tỉnh tổ
chức thực hiện khai thác phát triển đối tượng theo quy định.
c) Cung cấp thông tin các đơn vị chưa tham
gia hoặc tham gia chưa đầy đủ về lao động, số tiền đóng đến cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan truyền thông để tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử lý
theo quy định.
1.3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra
a) Căn cứ Mẫu số D04m-TS do Ban Thu chuyển đến, rà soát, xây dựng kế
hoạch thanh tra thường xuyên, đột xuất của ngành; kế hoạch thanh tra liên
ngành.
b) Phối hợp Thanh tra Thuế thanh tra việc chấp
hành pháp luật về thuế, về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo kế hoạch đối với
đơn vị.
c) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thanh
tra, kiểm tra; đôn đốc việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2. BHXH tỉnh/huyện
2.1. Phòng/Tổ CNTT
a) Căn cứ phân quyền sử dụng dữ liệu của cơ
quan thuế cung cấp từ Trung tâm CNTT, dữ liệu từ cơ quan Thuế cùng cấp (nếu có)
để rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang quản lý lập:
- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý
chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý
chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu
số D04b-TS).
- Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ
địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch
thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho các Phòng liên quan và BHXH
huyện tỉnh để tổng hợp, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
2.2. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ:
a) Căn cứ Mẫu số D04a-TS, Mẫu số D04b-TS, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện khai
thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
- Gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04e-TS) và đôn đốc đơn vị đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động, 15 ngày một lần.
- Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo lần thứ
hai mà đơn vị không đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
lao động thì thực hiện như sau:
Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu trực tiếp đến
đơn vị đôn đốc, hướng dẫn đơn vị đăng ký tham gia và đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật, lập Biên bản làm việc
về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu
số D04h-TS). Sau 15 ngày kể từ
ngày lập Mẫu số D04h-TS,
đơn vị vẫn chưa đóng cho người lao động, chuyển hồ sơ (gồm 02 mẫu
D04e-TS và Mẫu
số D04h-TS) cho Phòng Thanh tra
- Kiểm tra/Tổ kiểm tra.
Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày gửi Thông
báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu
số D04e-TS) lần đầu, đơn vị vẫn
không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì phối hợp Phòng Thanh tra - Kiểm
tra/Tổ kiểm tra lập Mẫu số D04m-TS
để ra quyết định thành lập thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập
đoàn thanh tra liên ngành.
b) Hằng tháng
- Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng
Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị đăng ký đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động. Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình) doanh nghiệp chưa đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
- Nhận từ Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm
tra: Hồ sơ thanh tra để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
c) Hằng quý
- Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng
Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra tham mưu với Giám đốc báo cáo UBND các cấp
tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tình hình thu, cấp
thẻ BHYT cho người lao động của các đơn vị trên địa bàn.
- Kiến nghị, đề xuất xử lý theo quy định các
trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ
số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.
d) Hằng năm: Báo cáo tình hình khai thác,
phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
(Mẫu
số D04k-TS).
2.3. Phòng/Tổ Quản lý thu:
a) Phối hợp với Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ,
Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra để đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra các đơn vị không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.
b) Kiểm tra, rà soát, xác định tình trạng đơn
vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt
động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu
số D04c-TS) để đôn đốc đơn vị
đóng tiền, chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng
hoạt động.
2.4. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra
a) Căn cứ hồ sơ, dữ liệu từ các Phòng/Tổ chuyển
đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra trên địa bàn của cơ quan có thẩm quyền:
- Trường hợp đơn vị có trong kế hoạch thanh
tra, có văn bản (kèm theo danh sách các đơn vị thanh tra) đề nghị phối hợp
thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Trường hợp đơn vị không có trong kế hoạch
thanh tra và các trường hợp đã đề nghị phối hợp thực hiện thanh tra nhưng không
thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Phòng/Tổ khai thác
và thu nợ, Phòng/Tổ quản lý thu:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột
xuất chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển
hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.
- Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ
Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
Điều 35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức
đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình
1. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
1.1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, dân số, số người đã tham gia BHXH, BHYT, dữ liệu hộ gia đình tham gia
BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế trên địa bàn:
a) Xây dựng, giao chỉ tiêu phát triển người
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH huyện/đại lý thu.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đại lý thu,
nhân viên đại lý thu đến các địa bàn dân cư để tuyên truyền, vận động người dân
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
1.2. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động thu, tuyên truyền, chế độ, chính
sách BHXH, BHYT.
1.3. Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ quản lý
thu rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp theo.
1.4. Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý thu để có cơ sở xác định đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ
tiền đóng BHXH tự nguyện.
2. Phòng/Tổ quản lý thu: Hằng tháng phối hợp
với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số
người chưa tham gia BHYT để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp
theo.
Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN
1. Phân loại nợ
1.1. Nợ phát sinh: các trường hợp nợ phát
sinh có thời gian nợ dưới 1 tháng.
1.2. Nợ chậm đóng: các trường hợp có thời
gian nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
1.3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở
lên và không bao gồm các trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Nợ khó thu, gồm các trường hợp
a) Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh
doanh (đơn vị mất tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải
thể, phá sản; đơn vị có chủ là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị
không hoạt động, không có người quản lý, điều hành.
c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản
theo quy định của pháp luật;
d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và từ tuất.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo
dài quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS);
b) Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) nếu có.
2.2. Đối với các trường hợp nợ khó thu quy định
tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a: Văn bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Thuế.
b) Đơn vị tại Tiết b: Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế.
c) Đơn vị tại Tiết c: Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên
bố phá sản của Tòa án hoặc cơ quan thuế.
d) Đơn vị tại Tiết d: Quyết định cho phép tạm
dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức thu và thu nợ tại BHXH huyện, BHXH
tỉnh
3.1. Phòng/Tổ Quản lý thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc
đơn vị nộp tiền theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền
đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng
03 tháng một lần; 07 tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng một lần:
- Cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc,
lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao
động (Mẫu D04h-TS);
- Gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
- Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp
tiền, chuyển hồ sơ (Mẫu D04h-TS; văn bản đôn đốc đơn
vị nộp tiền) đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý.
c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị
nợ (Mẫu
B03-TS) kèm theo dữ liệu
cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
3.2. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ
Phòng/Tổ Quản lý thu.
b) Căn cứ hồ sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu bàn
giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị thực hiện đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
c) Sau thời gian 03 tháng kể từ lập Biên bản
làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu
D04h-TS) và thực hiện các biện
pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập
đoàn thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy
định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập đoàn
thanh tra liên ngành.
d) Đối với chủ đơn vị có dấu hiệu bỏ trốn khỏi
Việt Nam thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
đ) Nhận kết luận thanh tra, kiểm tra từ Phòng
Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
3.3. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra
a) Nhận hồ sơ từ Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
chuyển đến, thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
b) Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ
Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
c) Trường hợp đơn vị có dấu hiệu phạm tội trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp chuyển hồ sơ
sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật
hình sự.
4. Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ
4.1. Hằng tháng: Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
thông báo danh sách đơn vị cố tình không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.2. Hằng quý, Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ lập,
gửi báo cáo đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS) kèm theo dữ liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS) của tháng cuối quý gửi BHXH cấp trên.
Điều 37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.
2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
Lcđi = Pcđi x k (đồng) (1)
Trong đó:
* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).
* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcđi = Plki - Spsi (đồng) (2)
Trong đó:
Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm
số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).
Spsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng
tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số tiền
phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03
tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát
sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng
tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm
tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k
tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo
tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức lãi suất
thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của
năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không
có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9
tháng.
Ví dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn vị
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng:
Doanh nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ
tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là
35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh
của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHYT phát sinh của
tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 6,5%/năm, thì lãi suất tính
lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như sau:
Lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh
= 2 x 6,39%/12= 1,0650%
Lãi suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt
= 2 x 6,5%/12 = 1,0833%
Áp dụng công thức trên để tính lãi chậm đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016
như sau:
Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là
1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000 đồng) x 1,0650%].
Tiền lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng
[(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].
Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm tháng 3/2016 là
1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).
Ví dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06
tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực hiện tương tự).
Doanh nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu tiên theo phương thức
đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền
đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số tiền phải đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 5/2016 là 110.000.000 đồng.
Tại thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016
tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:
Theo công thức (2), số tiền chậm đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016)
là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000 đồng - 110.000.000 đồng);
Giả sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo Ví dụ
1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại
tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là 1.491.000 đồng (140.000.000 đồng
x 1,0650%).
4. Số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước
liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát
sinh trong tháng được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ví dụ 14. Cũng Doanh nghiệp B nêu tại Ví dụ
12 trên, giả sử đến hết tháng 3/2016 vẫn không nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN (số tiền chuyển đóng là 0 đồng) thì sang tháng 4/2016, ngoài việc phải nộp
tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đến hết tháng 02/2016 nêu
trên là 235.000.000 đồng, tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của
tháng 3/2016 và tháng 4/2016 là 240.000.000 đồng, tiền lãi chậm đóng tính tại
tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng, Doanh nghiệp B còn phải nộp tiền lãi chậm đóng
tính trên số tiền nợ lũy kế đến hết tháng 02/2016 là:
Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là
2.130.000 đồng (200.000.000 đồng x 1,0650%);
Tiền lãi chậm đóng BHYT là 379.155 đồng
(35.000.000 đồng x 1,0833%);
Tổng tiền lãi chậm đóng là 2.509.155 đồng
(2.130.000 đồng + 379.155 đồng);
Tổng số tiền phải nộp trong tháng 04/2016 (tiền
nợ và tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh, tiền lãi chậm đóng còn
nợ và tiền lãi phát sinh) là 478.736.650 đồng (475.000.000 đồng + 1.227.495 đồng
+ 2.509.155 đồng).
Trường hợp đơn vị không còn tại địa điểm đăng
ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan BHXH chốt số tiền phải đóng và
tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh
doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số tiền nợ phải đóng và tiền
lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền nợ phải đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN từ thời điểm đơn vị ngừng giao dịch theo mức lãi suất từng thời
kỳ.
Ví dụ 15:
Đơn vị A không còn tại điểm đăng ký kinh
doanh, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ phải đóng là 50.000.000 đồng, nợ tiền lãi
là 7.000.000 đồng từ tháng 01/2016. Tháng 07/2017 đơn vị tiếp tục tham gia, giả
sử mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2016 là 1%/tháng; mức lãi suất BHXH, BHYT,
BHTN năm 2017 là 1,2%/tháng, ngoài số tiền nợ phải đóng là 50.000.000 đồng và nợ
tiền lãi là 7.000.000 đồng còn phải đóng số tiền lãi từ tháng 01/2016 đến 30/6/2017
là 9.600.000 đồng (=50.000.000 đồng x 1% x 12 tháng + 50.000.000 đồng x 1,2% x
6 tháng).
5. Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu của
tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở
mức lãi suất bình quân quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 6
Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quyết
định cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Các trường hợp truy thu
1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị
trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số
tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành
đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ
ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải
truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm
đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016,
được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016
trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng
tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi
chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài
theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới
thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền
phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương
đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể
từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương,
nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN
thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền
phải đóng.
1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH
thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người
lao động.
2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục
02.
Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối
thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên
kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định
xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy
thu
3.1. Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền
lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy
định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong
sổ BHXH của người lao động.
3.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền
lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà
nước quy định.
4. Số tiền truy thu
4.1. Tổng số tiền truy thu bằng tổng số tiền
phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi.
4.2. Số tiền lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN được tính như sau:
(3)
Trong đó:
Ltt: tiền lãi truy thu;
v: số tháng trốn đóng trong năm j phải truy
thu;
y: số năm phải truy thu;
Pttij: Số tiền phải truy thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j;
Nij: thời gian trốn đóng tính bằng
số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j đến tháng trước liền kề tháng thực
hiện truy thu, theo công thức sau:
Nij = (T0
- Tij) - 1
(4)
Trong đó:
T0: tháng tính tiền truy thu (theo
dương lịch);
Tij: tháng phát sinh số tiền phải
đóng Pttij (tính theo dương lịch);
kj: lãi suất
tính lãi chậm đóng (%).
Trường hợp truy thu thời gian trốn đóng trước
ngày 01/01/2016, k tính bằng mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với các tháng của
năm 2016 theo quy định tại Khoản 3 Điều 37;
Ví dụ 15: Doanh nghiệp M trốn đóng BHXH đối với
người lao động; tháng 5/2016 cơ quan BHXH phát hiện và truy thu BHXH đối với
Doanh nghiệp M. Diễn biến số tiền trốn đóng BHXH phải truy thu và số tiền lãi
truy thu theo bảng sau:
(Đơn vị tính: đồng)
Số TT
|
Tháng trốn đóng
|
Số tiền trốn đóng/tháng
|
Thời gian trốn đóng phải tính lãi (tháng)
|
Lãi suất tính lãi (%/tháng)
|
Số tiền lãi
|
1
|
1/2015
|
50.000.000
|
15
|
1,065%
|
7.987.500
|
2
|
2/2015
|
60.000.000
|
14
|
1,065%
|
8.946.000
|
3
|
5/2015
|
65.000.000
|
11
|
1,065%
|
7.614.750
|
4
|
6/2015
|
70.000.000
|
10
|
1,065%
|
7.455.000
|
|
Cộng
|
245.000.000
|
|
|
32.003.250
|
Trường hợp trong tháng 5/2016 Doanh nghiệp M
không nộp số tiền truy thu BHXH 245.000.000 đồng và tiền lãi truy thu
32.003.250 đồng thì sang tháng 6/2016, ngoài việc vẫn phải nộp đủ số tiền truy
thu BHXH (245.000.000 đồng) và tiền lãi (32.003.250 đồng), tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 6/2016 và tiền nợ và tiền lãi chậm
đóng (nếu có) theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4, Doanh nghiệp M còn phải nộp
thêm tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH truy đóng còn nợ là 2.609.250 đồng
(245.000.000 đồng x 1,065%).
Điều 39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN
Hằng năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ - thẻ
xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN;
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao động ít nhất đạt 50% số đơn vị
trên địa bàn, cụ thể:
1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với
nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp đồng
lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng chấm
công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN...
2. Lập biên bản kiểm tra theo quy định và hướng
dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng quy định.
3. Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc
cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền
lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng
không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì
báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ THU;
CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 40. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng
năm
1. BHXH huyện
1.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH
tỉnh theo quy định.
b) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương
đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp
ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh
để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ
thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng
điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt
Nam.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn
vị do tỉnh trực tiếp thu.
b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều
chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
c) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương
đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết
định.
2.2. Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch
thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam
giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch
kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt
Nam.
3. BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều
chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
Điều
41. Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng phôi
sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng
phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi
sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng
năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu
sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử
dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập
kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu
K02-TS) gửi BHXH Việt Nam
(Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.
3. Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn
cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu
K02-TS) gửi về BHXH Việt
Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 của năm thực hiện.
Mục 2. QUẢN LÝ THU
Điều 42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở
lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên,
đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng
HĐLĐ.
2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không
bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại
công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho
thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính
lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có
người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng
đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với
người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động không làm việc và không hưởng
tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng
đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH
thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi
BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không
phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng
BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho
người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được
ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người
lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động
từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.