Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và hết hiệu lực từ ngày 01/7/2014)
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
|
Số: 13/2003/QH11
|
Hà Nội , ngày 26 tháng 11 năm 2003
|
LUẬT
SỐ13/2003/QH11 CỦA QUỐC
HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỀ ĐẤT ĐAI
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy
định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng Luật này bao gồm:
1. Cơ quan
nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử
dụng đất;
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật
1. Việc quản
lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp Luật này
không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà nước
giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
2. Nhà nước
cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
4. Nhận
chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
5. Thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này.
6. Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
7. Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua
đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
8. Hồ sơ địa
giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính.
9. Bản đồ địa
giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố
địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
10. Bản đồ
hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh
và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
11. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh
giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
12. Hồ sơ địa
chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
13. Bản đồ
địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan,
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
14. Sổ địa
chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng
đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
15. Sổ mục kê
đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất
và các thông tin về thửa đất đó.
16. Sổ theo
dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi
trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
17. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời
điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
18. Bản đồ
quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể
hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
19. Đăng ký
quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa
đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
20. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
21. Thống kê
đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần
thống kê.
22. Kiểm kê
đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực
địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất
đai giữa hai lần kiểm kê.
23. Giá quyền
sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích
đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất.
24. Giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
25. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả
trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định.
26. Tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
27. Hủy hoại
đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm
đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
28. Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có
chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 5. Sở hữu
đất đai
1. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Nhà nước
thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định
mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất);
b) Quy định
về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Định giá
đất.
3. Nhà nước
thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thu thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang
lại.
4. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định;
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 6. Quản lý
nhà nước về đất đai
1. Nhà nước
thống nhất quản lý về đất đai.
2. Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các
văn bản đó;
b) Xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính;
c) Khảo sát,
đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Đăng ký
quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê,
kiểm kê đất đai;
h) Quản lý
tài chính về đất đai;
i) Quản lý và
phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết
tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản
lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các
hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ
năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
Điều 7. Nhà nước
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai
1. Quốc hội
ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất
đai trong phạm vi cả nước.
2. Chính phủ
quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về
đất đai.
3. Hội đồng
nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai
tại địa phương.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 8. Quyền
hạn và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận và công dân
Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và công dân có quyền hạn và
trách nhiệm giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai, phối hợp với các cơ quan
nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản
lý và sử dụng đất đai.
Điều 9. Người sử
dụng đất
Người sử dụng
đất quy định trong Luật này bao gồm:
1. Các tổ
chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ
(sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
2. Hộ gia
đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất;
3. Cộng đồng
dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán
hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
4. Cơ sở tôn
giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất;
5. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
6. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học
thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất,
cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
7. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước
Việt Nam cho thuê đất.
Điều 10. Những
bảo đảm cho người sử dụng đất
1. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại
đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có chính
sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động
ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điều 11. Nguyên
tắc sử dụng đất
Việc sử dụng
đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất;
2. Tiết kiệm,
có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh;
3. Người sử
dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Khuyến
khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có
chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và
áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ,
cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai
hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước hoang hoá vào sử dụng;
3. Phát triển
kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Điều 13. Phân
loại đất
Căn cứ vào
mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây
hàng năm khác;
b) Đất trồng
cây lâu năm;
c) Đất rừng
sản xuất;
d) Đất rừng
phòng hộ;
đ) Đất rừng
đặc dụng;
e) Đất nuôi
trồng thuỷ sản;
g) Đất làm
muối;
h) Đất nông
nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất
phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công
trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các
cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi
nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất
chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 14. Căn cứ
để xác định loại đất trên thực địa
Việc xác định
loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:
1. Theo hiện
trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;
2. Theo quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
3. Theo đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Nhà nước
nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng
mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại
đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của
người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách
nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước
nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu
trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất
đai.
CHƯƠNG II
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1
LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ
CÁC LOẠI BẢN ĐỒ VỀ
ĐẤT ĐAI
Điều 16. Địa
giới hành chính
1. Chính phủ
chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy
định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và
hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa
giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực
địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Điều 17. Hồ sơ
địa giới hành chính
1. Hồ sơ địa
giới hành chính bao gồm:
a) Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc
điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
b) Bản đồ địa
giới hành chính;
c) Sơ đồ vị
trí các mốc địa giới hành chính;
d) Bảng tọa
độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành
chính;
đ) Bản mô tả
tình hình chung về địa giới hành chính;
e) Biên bản
xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên
quan đến địa giới hành chính;
h) Biên bản
bàn giao mốc địa giới hành chính;
i) Thống kê
các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
2. Hồ sơ địa
giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân
dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Hồ sơ địa
giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ
địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác
nhận.
4. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính
trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư
hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Điều 18. Bản đồ
hành chính
1. Bản đồ
hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành
chính của địa phương đó.
2. Việc lập
bản đồ hành chính được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi
cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản
đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 19. Bản đồ
địa chính
1. Bản đồ địa
chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về
đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc,
lập và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.
3. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát,
đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
4. Bản đồ địa
chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
Điều 20. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất
1. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai
quy định tại Điều 53 của Luật này để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2. Bản đồ quy
hoạch sử dụng đất được lập mười năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất
quy định tại Điều 24 của Luật này.
Bản đồ quy
hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ địa chính gọi
là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng
đất của cả nước.
4. Uỷ ban
nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.
Uỷ ban nhân
dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa
phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa
phương đó.
MỤC 2
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh;
2. Được lập
từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt;
3. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp
dưới;
4. Sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ,
tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và
công khai;
8. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối
của kỳ trước đó.
Điều 22. Căn cứ
để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ để
lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng
sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức
sử dụng đất;
e) Tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để
lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) Khả năng
đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
Điều 23. Nội
dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Nội dung
quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Điều tra,
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện
trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định
phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định
diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực
hiện các công trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo
đất và bảo vệ môi trường;
e) Giải pháp
tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Nội dung
kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b) Kế hoạch
thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng;
phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc
phòng, an ninh;
c) Kế hoạch
chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục
đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;
d) Kế hoạch
khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ) Cụ thể hoá
kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e) Giải pháp
tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24. Kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy
hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
2. Kỳ kế
hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
Điều 25. Lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ
tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban
nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc
huyện.
Uỷ ban nhân
dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp
dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Uỷ ban
nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập
chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết);
trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử
dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây
gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Uỷ ban
nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 26. Thẩm
quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội
quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
2. Chính phủ
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều
25 của Luật này.
Điều 27. Điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều
chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động
của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử
dụng đất;
c) Có sự điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch
sử dụng đất của cấp mình;
d) Có sự điều
chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng
đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch
sử dụng đất.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 28. Công
bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời
hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công
bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân;
2. Cơ quan
quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
3. Việc công
bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực
hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
Điều 29. Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ
tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi
mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi
công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu
cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước
nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất
phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu
cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm
thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử
dụng đất mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và
công bố.
Điều 30. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình
Chính phủ xét duyệt.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
MỤC 3
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 31. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
Căn cứ để
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao
gồm:
1. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 32. Giao
đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó.
Điều 33. Giao
đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật
này;
2. Tổ chức sử
dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ
trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh;
4. Tổ chức sử
dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
5. Hợp tác xã
nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà
kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của
Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ
lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
7. Cộng đồng
dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 34. Giao
đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức
kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
3. Tổ chức
kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh;
5. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức
kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối;
7. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Điều 35. Cho
thuê đất
1. Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia
đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối;
b) Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết
theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
c) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01
năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do
nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia
đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh;
e) Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm;
g) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường
hợp sau đây:
a) Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê;
b) Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Điều 36. Chuyển
mục đích sử dụng đất
Việc chuyển
mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bao gồm:
a) Chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người
sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng
ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây
gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi
có đất;
3. Khi chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 68 của Luật này;
4. Khi chuyển
mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1
Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
sau đây:
a) Nộp tiền
sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường
hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu
tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền
sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị
quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá
đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp
có thu tiền sử dụng đất;
c) Nộp tiền
sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử
dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp
chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền
thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người
sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ) Việc tính
giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ.
Điều 37. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ
sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
MỤC 4
THU HỒI ĐẤT
Điều 38. Các
trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu
hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử
dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được
giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị
lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa
sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không
được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất
do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử
dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử
dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng
cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng
rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong
thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép.
Điều 39. Thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng
1. Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
2. Trước khi
thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm
tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di
chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
3. Sau khi có
quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có
hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định
thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra
quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định
cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
Điều 40. Thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
1. Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong
trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và
các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.
Việc thu hồi
đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
2. Đối với dự
án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì
nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải
thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 41. Việc
thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi
1. Nhà nước
quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu
hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
chưa có dự án đầu tư.
2. Nhà nước
thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư để thực
hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
3. Cơ quan có
thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này
thì đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn được giao cho Uỷ ban nhân dân xã
quản lý, thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị
được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
Điều 42. Bồi
thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1. Nhà nước
thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50
của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b,
c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị
thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục
đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái
định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ.
Trường hợp
không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và
được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô
thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền
sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất
được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4. Trường hợp
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường
cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị
thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi
ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp
người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá
trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ
quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ
trợ để thực hiện thu hồi đất.
Điều 43. Những
trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước
thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi
đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng
phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình
sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ
lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê
của Nhà nước;
e) Trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi Nhà
nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn
liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản
gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép;
b) Tài sản
gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với
mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu
hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật
này.
3. Người bị
thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ
quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư
trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11
và 12 Điều 38 của Luật này.
Điều 44. Thẩm
quyền thu hồi đất
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được uỷ quyền.
Điều 45. Trưng
dụng đất có thời hạn
1. Nhà nước
trưng dụng đất có thời hạn trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến
tranh, thiên tai hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.
Hết thời hạn
trưng dụng đất hoặc đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất, Nhà nước trả lại
đất và bồi thường thiệt hại cho người bị trưng dụng đất do việc trưng dụng đất
gây ra.
2. Chính phủ
quy định cụ thể về việc trưng dụng đất.
MỤC 5
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 46. Đăng
ký quyền sử dụng đất
Việc đăng ký
quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
1. Người đang
sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Người sử
dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này;
3. Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất;
4. Người sử
dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay
đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.
Điều 47. Lập và
quản lý hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa
chính bao gồm:
a) Bản đồ địa
chính;
b) Sổ địa
chính;
c) Sổ mục kê
đất đai;
d) Sổ theo
dõi biến động đất đai.
2. Nội dung
hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
a) Số hiệu,
kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b) Người sử
dụng thửa đất;
c) Nguồn gốc,
mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d) Giá đất,
tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa
thực hiện;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế
về quyền của người sử dụng đất;
e) Biến động trong quá
trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý
và quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 48. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử
dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có
tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa
đất.
Trường hợp
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp
thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá
nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp
thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp
thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người
có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy
định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp
người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất
thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 49. Những trường hợp được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau
đây:
1. Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang
sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Người được
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới
được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành;
6. Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91
và 92 của Luật này;
8. Người mua
nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được
Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã
sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề
nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng và không có tranh chấp.
Điều 51. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức
đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện
tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước
thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng
không hiệu quả;
b) Tổ chức
phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi
bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ
chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn
giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị
bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất
của cơ sở tôn giáo đó.
Điều 52. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ
quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 53. Thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Việc thống
kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đơn vị
thống kê, kiểm kê đất đai là xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống
kê đất đai được tiến hành một năm một lần;
c) Việc kiểm
kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
2. Trách
nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương;
b) Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng
năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;
d) Chính phủ
báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với kế hoạch sử dụng
đất năm năm của cả nước.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp thống kê, kiểm
kê đất đai.
MỤC 6
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
GIÁ ĐẤT
Điều 54. Nguồn
thu ngân sách nhà nước từ đất đai
1. Nguồn thu
ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ
hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất;
b) Tiền thuê
đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử
dụng đất;
d) Thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu
từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ
phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 55. Giá
đất
Giá đất được
hình thành trong các trường hợp sau đây:
1. Do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
2. Do đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3. Do người
sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Điều 56. Giá
đất do Nhà nước quy định
1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
b) Các thửa
đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như
nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch
thì mức giá như nhau;
c) Đất tại
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
2. Chính phủ
quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng,
theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh
lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1
Điều này, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ
quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá
đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi
quyết định.
4. Giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố
công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
Điều 57. Tư vấn
giá đất
1. Tổ chức có
đủ điều kiện, năng lực và được hoạt động dịch vụ về giá đất thì được tư vấn giá
đất.
2. Việc xác
định giá đất tư vấn phải tuân theo các nguyên tắc định giá đất, phương pháp xác
định giá đất do Chính phủ quy định.
3. Giá đất tư
vấn được sử dụng để tham khảo trong quản lý nhà nước về tài chính đất đai và
trong hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.
Điều 58. Đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng;
d) Sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Cho thuê
đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Các trường
hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
3. Giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được
thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định.
4. Việc đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu
thầu.
Điều 59. Giá
trị quyền sử dụng đất trong tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất và trong tài sản của doanh nghiệp nhà nước
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì
giá trị quyền sử dụng đất được tính vào giá trị tài sản giao cho tổ chức đó; tổ
chức được giao đất có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền đó được ghi
vào giá trị vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; doanh nghiệp có trách nhiệm bảo
toàn quỹ đất.
3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải xác định lại giá trị quyền sử
dụng đất đó sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường.
4. Chính phủ
quy định cụ thể việc tính giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 60. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Người sử
dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Sử dụng
đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
c) Thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
d) Nhà máy,
xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;
đ) Sử dụng
đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá
sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;
e) Các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
MỤC 7
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG
THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 61. Đất
được tham gia thị trường bất động sản
Đất được tham
gia thị trường bất động sản bao gồm:
1. Đất mà
Luật này cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
2. Đất thuê
mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động
sản.
Điều 62. Điều
kiện để đất tham gia thị trường bất động sản
Đất được tham
gia thị trường bất động sản nếu người sử dụng đất đó có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 106 của Luật này.
Đối với
trường hợp đất mà Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì
phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Điều 63. Quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường
bất động sản
Nhà nước quản
lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp sau
đây:
1. Tổ chức
đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
2. Tổ chức
đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;
3. Tổ chức
đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;
4. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản;
5. Thực hiện
các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
MỤC 8
TỔ CHỨC CƠ QUAN QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI
Điều 64. Cơ
quan quản lý đất đai
1. Hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ
sở.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản
lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ quan quản
lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp đó.
Cơ quan quản
lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch
vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ
sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
Điều 65. Cán bộ
địa chính xã, phường, thị trấn
1. Xã,
phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
2. Cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
3. Cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC
LOẠI ĐẤT
MỤC 1
THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 66. Đất sử
dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng
đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
2. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 71 của Luật này;
3. Đất ở;
4. Đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
5. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của
Luật này;
6. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất do cơ
sở tôn giáo sử dụng quy định tại Điều 99 của Luật này;
8. Đất có các
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
9. Đất giao
thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh;
10. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 67. Đất sử
dụng có thời hạn
Người sử dụng
đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn
giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là
hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là
năm mươi năm.
Thời hạn cho
thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá
năm mươi năm.
Thời hạn giao
đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày
15 tháng 10 năm 1993.
Khi hết thời
hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu
cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử
dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt;
2. Thời hạn
sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày
01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
sau đó phải chuyển sang thuê đất;
3. Thời hạn
giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì
thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời
hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử
dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất
đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt;
4. Thời hạn
cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín
năm.
Khi hết thời
hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét
gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;
5. Thời hạn
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01
tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Điều 68. Thời
hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Trường hợp
chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì
thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Trường hợp
chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng
thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã
được giao, cho thuê.
Khi hết thời
hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê
đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong
quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt;
d) Trường hợp
chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục
đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích
sử dụng đất;
đ) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất
phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn
sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp,
khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.
3. Tổ chức
kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử
dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức
kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 69. Thời
hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn
sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời
hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển
quyền sử dụng đất.
2. Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được
sử dụng đất ổn định lâu dài.
MỤC 2
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 70. Hạn
mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức
giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức
giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta
đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức
giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
4. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm
héc ta.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng
cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng
bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du, miền núi.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất
rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.
5. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho
hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ
quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
Điều 71. Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước
giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại;
b) Đối với
những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương
án giao đất và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quyết định giao đất;
c) Đối với
những địa phương mà Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân
thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách,
pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay đã sử dụng ổn định
thì được tiếp tục sử dụng;
d) Thời hạn
sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 của Luật này.
3. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do Chính phủ
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Đất được
Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với
phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số;
b) Cộng đồng
dân cư được giao đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất được giao,
được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 72. Đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào
quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục
vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông
nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho
Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc
bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Đối với những
nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì
diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất
khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa
được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng
để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình
công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác
theo quy định của Chính phủ.
Tiền thu được
từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật.
3. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.
Điều 73. Đất
nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức
kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm để thực hiện dự án đầu tư.
Tổ chức, cá
nhân nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc
thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
2. Doanh
nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức
được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả thì Nhà nước thu hồi đất để giao cho
địa phương đưa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
Điều 74. Đất
chuyên trồng lúa nước
1. Nhà nước
có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải
chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích
khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng
đất chuyên trồng lúa nước.
Nhà nước có
chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công
nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng
cao.
2. Người sử
dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng,
nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 75. Đất
rừng sản xuất
1. Đất rừng
sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Đất rừng sản
xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
Đất rừng sản
xuất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
2. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản
xuất được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu
năm.
3. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái -
môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng
sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ
gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển
rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 76. Đất
rừng phòng hộ
1. Đất rừng
phòng hộ bao gồm:
a) Đất rừng
phòng hộ đầu nguồn;
b) Đất rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
c) Đất rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Đất rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Nhà nước
giao đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tổ chức
quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ gia đình,
cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân đó sử dụng.
4. Đất rừng
phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ được
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ có nhu cầu và khả năng để bảo vệ
và phát triển rừng.
5. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế
thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du
lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6. Chính phủ
quy định cụ thể việc giao, giao khoán đất rừng phòng hộ; quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được giao khoán đất rừng phòng
hộ.
Điều 77. Đất
rừng đặc dụng
1. Nhà nước
giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
2. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu
vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh
thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và
phát triển rừng.
4. Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất, cho thuê
đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc
phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.
5. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế
thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du
lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6. Chính phủ
quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa vụ và lợi ích
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng; giao đất,
cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng kết hợp với
kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Điều 78. Đất có
mặt nước nội địa
Việc sử dụng
đất có mặt nước nội địa để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp được quy
định như sau:
1. Ao, hồ,
đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản
xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm
được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu
tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp;
2. Đối với
hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm
thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 79. Đất có
mặt nước ven biển
1. Đất có mặt
nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
Đất có mặt
nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
2. Việc sử
dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối theo quy định sau đây:
a) Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
b) Bảo vệ
đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ
sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản
trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 80. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất
bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý.
Đất bãi
bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và bảo vệ theo quy
định của Chính phủ.
3. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa sử dụng được
Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương chưa được giao đất hoặc
thiếu đất sản xuất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối.
Đất bãi bồi
ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển thì được
tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại.
5. Nhà nước
khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven
sông, ven biển vào sử dụng.
Điều 81. Đất
làm muối
1. Đất làm
muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất muối.
Đất làm muối
được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
Đất làm muối
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu
tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng
đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc
sản xuất muối.
3. Nhà nước
khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều 82. Đất sử
dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước
khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai
thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử
dụng cho kinh tế trang trại bao gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại Điều 70 của
Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân
góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế
trang trại được chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phương
án sản xuất, kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xét duyệt.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp
đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì
được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại;
b) Trường hợp
đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì phải
chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp
sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
khoán của tổ chức, do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng
theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm
việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không
vì mục đích sản xuất.
MỤC 3
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 83. Đất ở
tại nông thôn
1. Đất ở của
hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các
công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại
địa phương.
3. Việc phân
bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với
quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho
sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá
nông thôn.
4. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ
sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư
trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao
thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Điều 84. Đất ở
tại đô thị
1. Đất ở tại
đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống
trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đất ở tại
đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình
công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị
hiện đại.
3. Nhà nước
có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều
kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao
đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất ở
cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Cho thuê
đất ở thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;
c) Cho thuê
đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn
cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất
ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa
đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Việc
chuyển đất ở sang đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự,
an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 85. Đất
xây dựng khu chung cư
1. Đất khu
chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực
tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Việc quy
hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công
trình công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể về chế độ sử dụng đất khu chung
cư.
Điều 86. Đất sử
dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử
dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội
thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô
thị mới.
Đất sử dụng
để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong
khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích.
2. Việc sử
dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc lập và giao cho tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư để chỉnh trang hoặc xây
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được
phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm
đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình
công cộng, công trình sự nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Đất cho dự án chỉnh trang, xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mới
bao gồm đất để mở rộng, xây dựng đường và đất hai bên đường phù hợp với yêu cầu
bảo đảm cảnh quan đô thị hiện đại.
4. Cộng đồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp
quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng
đất đó thoả thuận.
Điều 87. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn,
ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư.
2. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn,
ao đó được xác định là đất ở.
3. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có
vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
có vườn, ao được xác định như sau:
a) Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán
tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong
hộ gia đình;
b) Trường hợp
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có
vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy
định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Điều 88. Đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
1. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm:
a) Đất xây dựng
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
sự nghiệp công;
b) Đất xây
dựng trụ sở của các tổ chức khác do Chính phủ quyết định, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản này;
c) Đất xây
dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công.
2. Việc sử
dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được giao đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được
giao, sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm
việc sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp vào mục đích khác.
Điều 89. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đất cho các
đơn vị đóng quân;
b) Đất làm
căn cứ quân sự;
c) Đất làm
các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
d) Đất làm
ga, cảng quân sự;
đ) Đất làm
các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc
phòng, an ninh;
e) Đất làm
kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
g) Đất làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí;
h) Đất xây
dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Đất làm
nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
k) Đất làm
trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý;
l) Đất xây
dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước
đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương.
Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh.
3. Đối với
những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
Điều 90. Đất
khu công nghiệp
1. Đất khu
công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế
xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
2. Việc sử
dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi
tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công
trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Đối với diện
tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà
đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công
nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu
hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp.
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp
được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà
nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất
hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa
chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp.
5. Người sử
dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định,
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Luật này.
Trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển
nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Người thuê
lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã
trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm
năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia
đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 91. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ
bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh
sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào
tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Ban quản
lý khu công nghệ cao được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giao đất một lần cho toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
Người sử dụng
đất được Ban quản lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công nghệ cao có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu
công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy
định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.
4. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao
và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
5. Người sử
dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của Luật này.
Trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển
nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Chính phủ
quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
Điều 92. Đất sử
dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử
dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa
khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác
nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu
tư và xuất khẩu.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý khu
kinh tế đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Ban quản lý
khu kinh tế được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất trong khu kinh tế.
Người sử dụng
đất được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng
đất được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục
đích phát triển kinh tế.
5. Chế độ sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp
dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng
đất trong khu kinh tế.
Điều 93. Đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh
thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2. Việc sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy
định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê
đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này còn được nhận thừa kế, được
tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được
lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
Điều 94. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản.
2. Đất để
thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm
mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.
3. Việc sử
dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy
phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác
khoáng sản hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không
gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng
đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; khi kết thúc việc thăm
dò, khai thác khoáng sản, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với
trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp
thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng
đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất.
Điều 95. Đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất
để làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
2. Đất để
khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu
để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử
dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại
Điều 93 của Luật này.
3. Việc sử
dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định
sau đây:
a) Có quyết
định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu hoặc quyết định giao đất,
cho thuê đất để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện
các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh
hưởng xấu đến môi trường;
c) Khi kết
thúc việc khai thác nguyên liệu, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất
đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất.
Điều 96. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng
1. Việc sử
dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhà nước
khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hoá, y tế, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao.
3. Đất để làm
mặt bằng xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh có chế độ sử dụng
đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều
93 của Luật này.
Điều 97. Đất
xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các
hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước,
hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin
liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử
dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm
kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại
công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy
định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang
sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác
định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp
việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công
trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục
được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm
công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách
nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an
toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và
yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị
lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công
trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an
toàn công trình.
Điều 98. Đất có
di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
1. Đất có di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ thì phải được
quản lý nghiêm ngặt.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 99. Đất do
cơ sở tôn giáo sử dụng
1. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo
của Nhà nước và quỹ đất của địa phương, quyết định diện tích đất giao cho cơ sở
tôn giáo.
Điều 100. Đất
có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
1. Việc sử
dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ phải
đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Việc xây
dựng, mở rộng các công trình của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 101. Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch
thành khu tập trung, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng,
hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức đất và chế độ quản
lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa
địa.
Điều 102. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng
1. Căn cứ vào
mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước
giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên
dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
và khai thác thuỷ sản;
b) Nhà nước
cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước
cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Việc khai
thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân
theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định
về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không
gây cản trở giao thông đường thuỷ.
MỤC 4
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 103. Quản
lý đất chưa sử dụng
1. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng
tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đất chưa sử dụng tại các
đảo chưa có người ở.
Điều 104. Đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có
kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào
sử dụng.
2. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa
sử dụng vào sử dụng.
3. Đối với
diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
CHƯƠNG IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 105.
Quyền chung của người sử dụng đất
Người sử dụng
đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các
lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
4. Được Nhà
nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
5. Được Nhà
nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình
và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 106.
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều
112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản
1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không
có tranh chấp;
c) Quyền sử
dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời
hạn sử dụng đất.
2. Người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4
Chương II của Luật này.
Điều 107.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Người sử dụng
đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng
đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục
khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
3. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo
các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo
các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại
đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
Điều 108.
Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất
1. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được lựa chọn
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất
của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 109.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công
trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Điều 110.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây
dựng gắn liền với đất;
b) Cho thuê
quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn
liền với đất;
c) Tặng cho
quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư
để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà
tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy
định của pháp luật;
đ) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
Điều 111.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và
Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài
sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê
lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã
được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có
nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền
sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 110 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức
kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 112. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110
của Luật này.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
3. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp
tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110
của Luật này;
b) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích
sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng
đất chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Trường hợp
tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 109 của Luật này.
MỤC 3
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN,
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 113.
Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê
Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và
Điều 107 của Luật này;
2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một
xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân
khác;
3. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy
định của Chính phủ;
4. Cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam thuê quyền sử dụng đất;
5. Cá nhân có
quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình
được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất
của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp
người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng
giá trị của phần thừa kế đó;
6. Tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng
cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;
7. Thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
8. Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thuê
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và
Điều 107 của Luật này;
b) Bán, để
thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để
vay vốn sản xuất, kinh doanh;
d) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê
đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để
hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8
Điều 113 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu
cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử
dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 113 của Luật này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 115. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu
tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này;
b) Trường hợp
chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c
và d khoản 1 Điều 114 của Luật này.
Điều 116. Giải
quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân trước đây đã cho cơ quan nhà nước mượn đất, nay có nhu cầu sử
dụng thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi có đất cho mượn. Hồ sơ gồm có:
a) Một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật này;
b) Giấy tờ cho mượn đất mà các bên đã ký kết tại
thời điểm cho mượn đất;
c) Đơn yêu
cầu trả lại quyền sử dụng đất.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xem xét, giải
quyết. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì giải quyết theo các phương thức sau đây:
a) Trả lại
quyền sử dụng đất đã mượn nếu đất đó chưa giao cho người khác sử dụng;
b) Bồi thường
bằng tiền hoặc giao đất mới, chỗ ở mới nếu đất đó đã giao cho người khác sử
dụng.
3. Chính phủ
quy định cụ thể về việc giải quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia
đình, cá nhân.
Điều 117.
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
105 và Điều 107 của Luật này.
2. Cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
MỤC 4
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 118.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Xây dựng
các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền;
3. Sở hữu
công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
4. Ngoài các
quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được hưởng các quyền theo
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
được hưởng các quyền khác ghi trong hợp đồng thuê đất.
Điều 119.
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất
có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
110 của Luật này.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; trường hợp người mua tài sản
là tổ chức, cá nhân thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm. Người được giao đất, thuê đất tiếp tục sử
dụng theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
d) Cho thuê
nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và
Điều 107 của Luật này;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
trong thời hạn thuê đất;
c) Cho thuê
lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong
thời hạn thuê đất;
d) Thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời
hạn thuê đất;
đ) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất;
e) Trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì có quyền bán hoặc cho thuê nhà ở
theo quy định của Chính phủ; người mua nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 120.
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và
Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê, đất thuê lại đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại
và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại
và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, thời gian thuê lại.
Điều 121.
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Người về
đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
b) Người có
công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà
hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt
Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có
nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối
tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán nhà ở
gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thế chấp
nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam;
d) Để thừa kế
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy
định của pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cá
nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
đ) Tặng cho
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho
nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG V
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 122.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người được giao đất, thuê đất
1. Việc nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất được quy
định như sau:
a) Tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin giao đất,
thuê đất nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có đất.
Hộ gia đình,
cá nhân xin giao đất, thuê đất nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
b) Hồ sơ xin
giao đất, thuê đất gồm đơn xin giao đất, thuê đất; dự án đầu tư của tổ chức
theo quy định của pháp luật về đầu tư; đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có dự án đầu tư và bản sao giấy
phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có chứng nhận của công chứng
nhà nước.
2. Việc giao
đất, cho thuê đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng được quy định như
sau:
a) Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người
được giao đất, thuê đất;
b) Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất
đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên
thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất,
thuê đất.
3. Việc giao
đất, cho thuê đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng được quy định như
sau:
a) Trong thời
hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc giới thiệu địa điểm; trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định
mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và trao quyết
định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;
b) Căn cứ vào
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
c) Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt
bằng và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.
Điều 123.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng
đất
1. Việc nộp
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (nếu có).
2. Trong thời
hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý
đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác
định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và
thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.
3. Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 124.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
phải xin phép
1. Người có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân
xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trong thời
hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra
tờ khai đăng ký, chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan quản lý
đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để chỉnh lý và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý
đến nơi đã nhận hồ sơ để trả lại người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 125.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Việc nộp
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép được quy
định như sau:
a) Tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có đất.
Hộ gia đình,
cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
b) Hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất gồm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, dự án đầu tư của tổ chức theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2. Trong thời
hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp không đủ điều
kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin chuyển mục đích sử dụng
đất biết.
3. Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày người được phép chuyển mục đích sử
dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người
được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 126.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
1. Việc nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ
chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà
nước.
2. Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp
các bên chuyển đổi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó
được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên
chuyển đổi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
các bên chuyển đổi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Điều 127. Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp
hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được
lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời
hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ
quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp
các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính
đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên
chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Điều 128.
Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Việc nộp
hồ sơ cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cho thuê
quyền sử dụng đất) được quy định như sau:
a) Hồ sơ cho
thuê quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã
nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ cho
thuê quyền sử dụng đất gồm hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình
thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất
vào hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trả lại hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người cho thuê đất
tại nơi đã nộp hồ sơ.
Điều 129. Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất
1. Việc nộp
hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ thừa
kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án,
quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp
người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ tặng
cho quyền sử dụng đất gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc
quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Văn bản cam
kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
2. Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ
quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trường hợp
bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài
chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho
bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Điều 130.
Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ
1. Việc đăng
ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ đăng
ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên thế chấp, bên
được bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân
xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà
nước; trường hợp hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước
hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, bên thế
chấp, bên được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo
lãnh theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào hồ sơ địa
chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận thế chấp.
2. Việc xoá
đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Sau khi
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, người đã thế chấp, đã được bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất gửi đơn xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh đến nơi đã đăng
ký thế chấp, bảo lãnh;
b) Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký thế
chấp, xoá đăng ký bảo lãnh, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo
lãnh và thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường
hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ thì văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền để làm thủ tục thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Việc xử lý
quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Khi bên
thế chấp, bên được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng thì quyền sử dụng đất đã
thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp
đồng bảo lãnh; trường hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng
thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc khởi kiện
tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận
quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và
có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này trong thời hạn sử dụng đất
còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.
Điều 131.
Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và xử lý
quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn
1. Việc đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đăng
ký góp vốn gồm hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại
Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
Hợp đồng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường
hợp hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa
chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ
điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp việc góp vốn
phát sinh pháp nhân mới thì gửi hồ sơ đăng ký góp vốn đến cơ quan quản lý đất
đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho pháp nhân mới đó.
2. Việc góp
vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời
hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên
hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn; trường hợp liên
doanh với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp thuận;
c) Bị thu hồi
đất theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
d) Bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp
liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân
tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố mất tích; bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp
đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân
tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do
pháp nhân đó thực hiện.
3. Việc xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người sử
dụng đất chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này
gửi đơn xin xoá đăng ký góp vốn đến nơi đã đăng ký góp vốn;
b) Trong thời
hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký góp
vốn, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc xoá đăng ký góp vốn
trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi chấm dứt góp vốn thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi
hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi
hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Việc xử lý
quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a) Trường hợp
hết thời hạn góp vốn hoặc do thoả thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn
thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời
hạn còn lại.
Trường hợp
thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho doanh nghiệp liên doanh tiếp tục thuê
đất; nếu doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động thì Nhà nước thu hồi đất
đó;
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà
nước thu hồi đất đó;
c) Trường hợp
doanh nghiệp liên doanh hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị phá sản thì
quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của
Toà án nhân dân.
Người nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân
dân là tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được tiếp tục
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Người nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân
dân là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước cho thuê đất và phải sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Trường hợp
không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước
thu hồi đất đó và tài sản đó;
d) Trường hợp
cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để
thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp
cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố mất tích, mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp
doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ
chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa
các bên phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
CHƯƠNG VI
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1
THANH TRA ĐẤT ĐAI
Điều 132.
Thanh tra đất đai
1. Thanh tra
đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai
trong cả nước.
Cơ quan quản
lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai
tại địa phương.
2. Nội dung
thanh tra đất đai bao gồm:
a) Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của
Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá
nhân khác.
3. Thanh tra
đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc
quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về đất đai.
Điều 133.
Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai
1. Đoàn thanh
tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và
các đối tượng khác có liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề
cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định
tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định xử lý;
c) Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về đất đai;
d) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đoàn thanh
tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình
quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh tra;
b) Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
Điều 134.
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng
thanh tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu
về thanh tra;
b) Giải trình
trong quá trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra; trường hợp
không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của
thanh tra đất đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Tố cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên vi phạm
lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân;
d) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đối tượng
thanh tra có nghĩa vụ sau đây:
a) Không được
cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm
vụ;
b) Cung cấp
tài liệu, giải trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất
đai; chấp hành các quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá
trình thanh tra và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh
tra;
c) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
MỤC 2
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 135. Hoà
giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp
đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải
tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà
giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nhận được đơn.
Kết quả hoà
giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
Điều 136. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp
đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên
hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
thì do Toà án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
b) Trường hợp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần
đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều 137. Giải
quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính
1. Tranh chấp
đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân
của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất
trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải
quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp
các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
Điều 138. Giải
quyết khiếu nại về đất đai
1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải
quyết khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần
đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi
kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải
quyết cuối cùng;
b) Trường hợp
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu
mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi
kiện tại Toà án nhân dân;
c) Thời hiệu
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi
hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền
khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân.
3. Việc giải
quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường
hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2
Điều 136 của Luật này.
Điều 139. Giải
quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải
quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
MỤC 3
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 140. Xử
lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai
Người nào
lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất hoặc sử dụng không đúng mục đích, chuyển
mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, các thủ tục hành chính, các quyết định của
Nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc các
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải chuyển sang thuê đất hoặc
không phải trả tiền sử dụng đất mà để đất bị lấn, chiếm, thất thoát thì phải
bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với giá trị quyền sử
dụng đất của diện tích đất bị lấn, chiếm, thất thoát.
Chính phủ quy
định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và biện pháp xử lý hành
chính.
Điều 141. Xử
lý đối với người quản lý vi phạm pháp luật về đất đai
Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác
Người nào có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người
khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Luật này
còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị
thiệt hại.
Điều 143.
Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp
thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các
công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và
buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi
phạm.
Điều 144. Xử
lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất
đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc vi phạm trình
tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các
cấp, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự,
thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền
gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau:
a) Đối với vi
phạm của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức
thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan
quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi
phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời
hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến
nghị biết.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 145. Hiệu
lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Luật này thay
thế Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001.
Bãi bỏ Pháp
lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam
năm 1994.
Điều 146.
Hướng dẫn thi hành
1. Chính phủ
quy định về thời hạn hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất trong phạm vi cả nước. Trong
thời hạn này, người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Văn An
|