Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
91/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
DÂN
SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân
sự.
Phần thứ
nhất
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp
lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành
trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm
(sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.
Điều 3. Các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều
bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật
bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập,
thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện
cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được
chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí,
trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự
chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân
sự.
Điều 4. Áp
dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung
điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên quan điều
chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên
quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy
định của Bộ luật này được áp dụng.
4. Trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế.
Điều 5. Áp
dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có
nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan
hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời
gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc,
cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập
quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp
dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan hệ
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận,
pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy
định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp dụng
tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ
công bằng.
Điều 7.
Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và
phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân,
tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự, việc
hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Chương II
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn
cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các
căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Quyết định của Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
4. Kết quả của lao động, sản
xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ.
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản, được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại do hành vi trái
pháp luật.
8. Thực hiện công việc không có
ủy quyền.
9. Căn cứ khác do pháp luật quy
định.
Điều 9. Thực
hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện
quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và
Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không
thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10.
Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân không được
lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa
vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân
không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không
bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và
có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Điều 11.
Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân,
pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm
phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính công
khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá biệt trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo quy định
của luật.
Điều 12. Tự
bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải
phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này.
Điều 13.
Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân
sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14.
Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự bị xâm
phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố
tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo
thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định
giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.
2. Tòa án không được từ chối
giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường
hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.
Điều 15.
Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ
quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định cá biệt bị
hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các
phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
Chương III
CÁ NHÂN
Mục 1. NĂNG
LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực
pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với
tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế
và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự
và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18.
Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
Điều 19.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.
Điều 20.
Người thành niên
1. Người thành niên là người từ
đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ
luật này.
Điều 21.
Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là
người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người
chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực
hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa
đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao
dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân
sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 22.
Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân
sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người
mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Điều 23.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình
trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ
sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này
là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám
hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án
có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao
dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định
khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Mục 2. QUYỀN
NHÂN THÂN
Điều 25.
Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy định
trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan
hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của
Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ
dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã
chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường
hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị
tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
Điều 26.
Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên
(bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người