Luật số: 101/2015/QH13
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
101/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố
tụng hình sự,
PHẦN THỨ
NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ,
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ
luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ
tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan
hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ
luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công
minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục
mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bộ
luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại.
Trường
hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc
lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định
của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó
không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con
đường ngoại giao.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1.
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người
tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này.
d) Nguồn
tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội
phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người
bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e) Người
thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, cháu ruột.
g) Đương
sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án hình sự.
h) Tự
thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành
vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu
thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện
và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp
giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra,
truy tố hoặc xét xử.
l) Dẫn
giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố
giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử
hoặc người bị hại từ chối giám định.
m) Danh
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế,
in dấu vân hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
n) Chỉ
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón
tay của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o) Vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham
gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện
của vụ án.
2. Trong Bộ luật này, những từ
ngữ dưới đây được gọi như sau:
a) Cơ
quan điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp
huyện.
b) Cơ
quan điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ
quan điều tra cấp tỉnh.
c) Cơ
quan điều tra quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra
quân sự cấp quân khu.
d)
Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện.
đ)
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
e)
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu.
g) Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.
h) Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
i) Tòa
án quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
1.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Cơ quan
nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông
báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong
cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên
quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực
hiện hành vi phạm tội.
Thủ
trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung
cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong
lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm;
tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4. Cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều
kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện
vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên
quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình
sự.
6.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Phát
hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội
1.
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có trách nhiệm phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2. Cơ
quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực
hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 7. Bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi
hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 8. Tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi
tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên
kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời
hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc
không còn cần thiết.
Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
Tố
tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và
địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi
pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế.
Điều 10. Bảo đảm
quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết
định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp
phạm tội quả tang.
Việc
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải
theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe
của con người.
Điều 11.
Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh
dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
Mọi
người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản.
Mọi
hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài
sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý
theo pháp luật.
Công
dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều 12. Bảo đảm
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không
ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc
khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ
liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 13. Suy đoán
vô tội
Người
bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Khi
không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
Điều 14. Không ai bị kết án
hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với
người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự
quy định là tội phạm.
Điều 15. Xác định sự thật của
vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc
phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định
sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác
định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Điều 16. Bảo đảm quyền bào
chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách
nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự
thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.
Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách
nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định
tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 19. Tuân thủ pháp luật
trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều
tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến
hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành
vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình
tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện
phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
Điều 20. Trách nhiệm thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện
vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân
phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm
minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm
tội, không làm oan người vô tội.
Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch,
người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến
không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong
khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.
Điều 23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Điều 24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.
Điều 25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm
công bằng.
Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự
phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ
bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi
hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có
thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 26. Tranh tụng trong xét
xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều
tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền
bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm
rõ sự thật khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát
chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án
hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường
hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc
trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều
kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng
khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình
đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội,
tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức
bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có
ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên
tòa.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả
kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
Điều 27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực
pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì
vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy
định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm.
Điều 28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định
của Tòa án.
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết
dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng
Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình, trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được
tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải
giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng
minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có
thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt
hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái
pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi
danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi
danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị
tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái
pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu
nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có
quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc
các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và
giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải
quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện
pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.
Điều 33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền;
thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin
về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt
động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền
yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét,
giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Tòa án.
2. Người tiến hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
Điều 35. Cơ quan và người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Các cơ quan của Bộ đội biên
phòng;
b) Các cơ quan của Hải quan;
c) Các cơ quan của Kiểm lâm;
d) Các cơ quan của lực lượng
Cảnh sát biển;
đ) Các cơ quan của Kiểm ngư;
e) Các cơ quan của Công an nhân
dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
g) Các cơ quan khác trong Quân
đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Các cơ quan cụ thể được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản
này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
2. Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra gồm:
a) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma
túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy
và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy
trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
b) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông
quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
d) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư
lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn
đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng;
Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển;
đ) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
e) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm
Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại
giam theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
g) Người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm
Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và
tương đương.
h) Cán bộ điều tra thuộc các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo
việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ
quan điều tra;
b) Quyết định phân công hoặc thay
đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c) Quyết định phân công hoặc thay
đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán
bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của Điều tra viên.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan
điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự,
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố,
không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi
tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách
vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) Quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) Quyết định truy nã, đình nã bị
can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định,
giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra,
thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại
tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) Quyết định tạm đình chỉ điều
tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến
hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành
việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều
tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công
tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và
lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay
đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can;
triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng,
bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người
bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao
người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát;
quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu
giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện
trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể,
đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công
của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2. Điều tra viên phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về
hành vi, quyết định của mình.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra
1. Cán bộ điều tra thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi
biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm
tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh,
quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Điều tra viên trong việc
lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực
hiện hoạt động tố tụng khác.
2. Cán bộ điều tra phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
Điều tra viên về hành vi của mình.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ
lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm
quyền;
b) Quyết định phân công hoặc thay
đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán
bộ điều tra;
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra;
đ) Quyết định giao người bị buộc tội là
người dưới
18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền
cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu
trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó
không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự
đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ
và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ
vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố,
không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi
tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc
khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định trưng cầu giám định,
yêu cầu định giá tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật
chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập và hỏi cung bị can;
triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy lời khai người tố
giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; triệu tập và
lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp;
e) Quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này;
g) Kết luận điều tra, đề nghị truy
tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình
chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến hành tố tụng hình sự
đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội
phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ
vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố,
không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Quyết định khám xét, thu giữ,
tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
d) Triệu tập và lấy lời khai
người làm chứng, bị hại, đương sự.
4. Cán bộ điều tra có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin
về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai
người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ,
người làm chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện
trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài
liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
5. Trong phạm vi trách nhiệm của mình,
cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng,
Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền
cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan
khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại điểm e và điểm g
khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi
tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định phân công hoặc thay
đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán
bộ điều tra;
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp
phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách
nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự,
những người được quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này
có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ
vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo
việc khám nghiệm hiện trường;
d) Quyết định khám xét, thu giữ,
tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập và lấy lời khai người
tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố,
người làm chứng, bị hại, đương sự.
3. Cán bộ điều tra có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin
về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm
chứng, bị hại, đương sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện
trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài
liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định
và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
4. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp
trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo
hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự;
b) Quyết định phân công hoặc thay
đổi Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Quyết định phân công hoặc thay
đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của Kiểm sát viên;
d) Quyết định rút, đình chỉ hoặc
hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm
sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về
nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng
Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung
hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay
đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia
hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;
d) Quyết định khám xét, thu giữ,
tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) Quyết định trưng cầu giám định,
giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu
cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu
thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn
quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết
định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ
án;
k) Quyết định áp dụng, đình chỉ
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định truy tố bị can, trả
hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết
định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với
bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về
tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị
can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của
Bộ luật này;
p) Thực hiện quyền kiến nghị theo
quy định của pháp luật;
q) Ban hành quyết định, lệnh và
tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hành vi, quyết định của mình.
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm
sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được phân công
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình
sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ
sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ
vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
d) Trực tiếp kiểm sát việc khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng
nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ,
phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra,
đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu
Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can;
triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân,
người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h) Quyết định áp giải người bị bắt,
bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người
giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt
động điều tra theo quy định của Bộ luật này;
k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu
cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa;
công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định
khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng
cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc
giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
m) Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm
sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;
n) Kiểm sát việc thi hành bản án,
quyết định của Tòa án;
o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến
nghị theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của
Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
2. Kiểm sát viên phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên
1. Kiểm tra viên thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi
biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh,
quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Kiểm sát viên trong việc
lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và tiến hành
hoạt động tố tụng khác.
2. Kiểm tra viên phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và
Kiểm sát viên về hành vi của mình.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ
án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;
b) Quyết định phân công Phó Chánh
án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định
phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định
phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Ra quyết định thi hành án hình
sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù;
e) Quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù;
g) Quyết định xoá án tích;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy
quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án.
Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ
được ủy quyền.
2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ
án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định áp dụng, thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;
b) Quyết định áp dụng, đình chỉ
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
d) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
đ) Quyết định và tiến hành hoạt
động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;
e) Tiến hành hoạt động tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Khi được phân công giải quyết,
xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hành vi, quyết định của mình.
4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
1. Thẩm phán được phân công giải
quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi
mở phiên tòa;
b) Tiến hành xét xử vụ án;
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và
biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;
d) Tiến hành hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có
những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;
b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra
bổ sung;
c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
d) Điều hành việc xét xử vụ án,
tranh tụng tại phiên tòa;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám
định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu
thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định
giá tài sản;
e) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay
đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu
cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Quyết định triệu tập những người
cần xét hỏi đến phiên tòa;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án
Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
3. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Hội thẩm
1. Hội thẩm được phân công xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi
mở phiên tòa;
b) Tiến hành xét xử vụ án;
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và
biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án
1. Thư ký Tòa án được phân công
tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người
được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh
sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của
Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với
vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa
án;
b) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với
Chánh án Tòa
án hoặc Phó Chánh
án Tòa án;
c) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi
hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Chánh án Tòa
án hoặc Phó Chánh
án Tòa án.
2. Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Điều 49. Các trường hợp phải
từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện,
người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm
chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 50. Người có quyền đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1. Kiểm sát viên.
2. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.
3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Điều 51. Thay đổi Điều tra
viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành
tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký
Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều
tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều
tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.
Điều 52. Thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký
Tòa án.
2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải
quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát
thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì
Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 53. Thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm
1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc
bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân
thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến
hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên
tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết
định.
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án
Tòa án trên một cấp quyết định.
Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội
đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng
nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý
kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên
tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa
án
1. Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do
Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét
xử quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì
Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Chương IV
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 55. Người tham gia tố
tụng
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội,
người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 56. Người tố giác, báo
tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ
chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác,
báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người
thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết
mà mình biết về
sự việc.
Điều 57. Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có
quyền:
a) Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị
khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
d) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho mình;
g) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị
khởi tố;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có
mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi
tố.
Điều 58. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có
quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt
người.
2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.
Điều 59. Người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã
hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm
giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm
giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định
của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 60. Bị can
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự.
Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị
can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị
can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các
quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số
hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan
đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị
can có nghĩa vụ:
a) Có
mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có
thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b)
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi
chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2
Điều này.
Điều 61. Bị cáo
1. Bị
cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và
nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị
cáo có quyền:
a)
Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết
định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b)
Tham gia phiên tòa;
c)
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên
dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài
sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng tham gia phiên tòa;
đ) Đưa
ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và
yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người
tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng
mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể
bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Điều 62. Bị hại
1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất,
tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do
tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của
pháp luật;
đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện
pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên
tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình;
k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ
luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác
của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại
thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
4. Bị hại có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người bị hại quy định tại Điều này.
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Điều này.
Điều 63. Nguyên đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị
thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của
pháp luật;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
g) Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm
bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi
thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến
việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 64. Bị đơn dân sự
1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp
luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn dân sự;
c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
d) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của
pháp luật;
e) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có
liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi
thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến
việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 65. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc
người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của
pháp luật;
d) Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
đ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn
đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết
liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không
có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về
vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người
thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm
chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và
những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể
bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên
quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết
đó.
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai
báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học
tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.
Điều 67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy
định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không
có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ
quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản
và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị
đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố
tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng
kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy
định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng
kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 68. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về
lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu,
người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng
phải giám định;
b) Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu
cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận;
c) Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi
về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
d) Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian
không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có
giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết
chuyên môn của mình;
đ) Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết
luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định
do tập thể giám định tiến hành;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư
pháp.
3. Người giám định có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện
giám định;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư
pháp.
4. Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết
luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
5. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị
thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện,
người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm
chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án
đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu
giám định quyết định.
Điều 69. Người định giá tài
sản
1. Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên
môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Người định giá tài sản có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng
phải định giá;
b) Yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố
tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá;
c) Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian
không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có
giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết
chuyên môn của mình;
d) Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung
nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Người định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện
định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.
4. Người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối
tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
5. Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng
hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện,
người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu
cầu định giá tài sản quyết định.
Điều 70. Người phiên dịch,
người dịch thuật
1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả
năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu
cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt
hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
2. Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều này;
b) Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình,
người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch
thuật;
d) Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch
thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch,
dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
c) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch,
dịch thuật;
d) Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.
4. Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham
gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện,
người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm
chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
5. Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ
quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định.
6. Những quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với
người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù.
Điều 71. Trách nhiệm thông
báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại thuộc diện
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền
được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Việc thông báo, giải thích phải ghi vào biên bản.
Chương V
BÀO CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
Điều 72. Người bào chữa
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào
chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc
tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi
trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp
lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho
người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích
của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm
chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị
kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị
buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị
buộc tội.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của
người bào chữa
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ,
khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung
đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời
khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật
này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước
về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành
hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của
mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của
Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu
thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ
vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là
người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy
định của Bộ luật này.
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm
sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà
mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do
trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ
định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này
thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi
thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ
sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị
buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn
bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 74. Thời điểm người bào
chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia
tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết
định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm
phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để
người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Điều 75. Lựa chọn người bào
chữa
1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện
hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu
cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người
bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt,
người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện
hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu
người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản
lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người
đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu
đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm
giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để
những người này nhờ người bào chữa.
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của
người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào
chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt,
người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân
thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để
bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Điều 76. Chỉ định người bào
chữa
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội,
người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức
cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không
thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu
hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử
người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên
pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là
thành viên của tổ chức mình.
Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối
người bào chữa
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay
đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều
phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị
tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người
thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp
gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ
chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản
1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân
thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định
người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ
luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị
buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc
chỉ định người bào chữa.
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào
chữa
1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa
phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình
các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có
chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại
diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy
tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị
buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào
chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp
pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm
theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều
76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có
chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó
hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là
cá nhân;
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa
viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận;
c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp
pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản
sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào
chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn
bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu
giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy
không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc
đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật
này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào
chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng
trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người
bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người
bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc
đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Điều 79. Trách nhiệm thông báo
cho người bào chữa
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước
một thời gian hợp lý cho người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt
động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn
được tiến hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 291 của Bộ luật này.
Điều 80. Gặp người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người
bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở
giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện
người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập
biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Thu thập, giao chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ
luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp
thời giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập.
Điều 82. Đọc, ghi chép, sao
chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi
chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm
để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào
chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu
để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa viên nhân dân;
c) Người đại diện;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra,
đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu
cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được
hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của
người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng
nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp
phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về
pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và
yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy
lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo
vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc
bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên
tòa;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp
phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ.
Chương VI
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 85. Những vấn đề phải
chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa
điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay
không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục
đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình
sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây
ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình
tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay
không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết
khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế
khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình
tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được
dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
Điều 88. Thu thập chứng cứ
1. Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ
luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
2. Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp
người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ
án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến
việc bào chữa.
3. Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức
hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu
điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện
tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận
và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt
động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát
viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách
nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ
sơ vụ án. Trường hợp do
trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá
15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát
đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao
nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu,
biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật
này.
Điều 89. Vật chứng
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm
tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật
khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án.
Điều 90. Bảo quản vật chứng
1. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất
mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:
a) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay
sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào
hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện
theo quy định của Chính phủ;
b) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ
cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được
giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà
nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy
định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể
người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại
cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
c) Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật
chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân
thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo
quản;
d) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ
quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy
định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm
quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
đ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách
nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi
hành án.
2. Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát,
hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
luật.
Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư
hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 91. Lời khai của người
làm chứng
1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn
tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ
giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những
câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người
làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều 92. Lời khai của bị hại
1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội
phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt
ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại
trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều 93. Lời khai của nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình
tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được
tình tiết đó.
Điều 94. Lời khai của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình
bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì
sao biết được tình tiết đó.
Điều 95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu
thú, người bị bắt, bị tạm giữ
Người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những
tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.
Điều 96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm
Người tố giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình
tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm.
Điều 97. Lời khai của người
chứng kiến
Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng
kiến trong hoạt động tố tụng.
Điều 98. Lời khai của bị can,
bị cáo
1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.
2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là
chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.
Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng
cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
Điều 99. Dữ liệu điện tử
1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình
ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được
bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử,
mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn
cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức
bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người
khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
Điều 100. Kết luận giám định
1. Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan,
tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu,
yêu cầu giám định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được
trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất
cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi
người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ
hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ
tục chung quy
định tại Bộ luật này.
4. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định
thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không có giá trị pháp lý và
không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Điều 101. Kết luận định giá
tài sản
1. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định
giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và
phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
2. Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả
thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài
sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến kết luận của
mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu rõ lý do; nếu kết luận
chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận định giá của Hội đồng định giá tài sản vi
phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật về định giá thì không
có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Điều 102. Biên bản về hoạt
động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử
Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm
tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được
lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.
Điều 103. Kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp và hợp tác quốc tế khác
Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ
nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.
Điều 104. Các tài liệu,
đồ vật khác trong vụ án
Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu,
đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ.
Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật
này thì được coi là vật chứng.
Điều 105. Thu thập vật chứng
Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng
thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể
đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án.
Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 106. Xử lý vật chứng
1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được
đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình
chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ
ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra
xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm
tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có
thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì
bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không
phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có
thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu
hủy;
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại
lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên
ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật
chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1.
Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng
và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến
hành theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và
bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
2. Khi
thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy
tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi
nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám
định dữ liệu điện tử.
4.
Việc phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản
sao; kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc,
nghe hoặc nhìn được.
5.
Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định
của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo
phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
Điều 108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
1. Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, đánh
giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến vụ án. Việc xác định
những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự.
2. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn
diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án.
Chương VII
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Mục I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để
kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ
gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc
để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi
nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các
trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam,
bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi
thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có
đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b)
Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội
phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét
thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có
dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương
tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
2.
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ
trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng
tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ
đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội
phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c)
Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến
cảng.
3.
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người
bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều
113 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những
người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm
giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để
xét phê chuẩn.
Sau
khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản
2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến
cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị
giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài
liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của
người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ
sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp gồm:
a) Văn
bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp;
b)
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;
c)
Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
d)
Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ)
Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn
cấp.
6.
Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều
này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản
ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập
phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.
Trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối
với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị
phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay
người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần
nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt
hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi
bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí
của người bị bắt.
3.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp
nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản
tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban
đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt
hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều 112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối
với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay
người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần
nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt
hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi
bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của
người bị bắt.
3.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp
nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản
tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban
đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1.
Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm
giam:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b)
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c)
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự
các cấp; Hội đồng xét xử.
2.
Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ
của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Bộ luật này.
Người
thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết
định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao
lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi
tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi
người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng
kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3.
Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt
người đang bị truy nã.
Điều 114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt
1. Sau
khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị
bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm
giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Sau
khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận
người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận
người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải
ra ngay quyết định đình nã.
Trường
hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì
sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết
định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu
đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì
Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia
hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê
chuẩn.
Trường
hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã
có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam
đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải
ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
3.
Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận
người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi
gần nhất.
Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, biên bản bắt người
1.
Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc
quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên
bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản;
những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc
quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến,
khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133
của Bộ luật này.
Biên
bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị
giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người
chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý
với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc
tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành
theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ
việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình
trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi
giao nhận.
Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, bắt người
Sau
khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định
bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập biết.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận
người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân
nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo
cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu
việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau
khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt
người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Điều 117. Tạm giữ
1. Tạm
giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc
đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2.
Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của
Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết
định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do
tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải
giao cho người bị tạm giữ.
3.
Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ
của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm
giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ
quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người
bị tạm giữ.
Điều 118. Thời hạn tạm giữ
1.
Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị
bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi
Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng
không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi
trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị
gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn.
3.
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay
cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả
tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4.
Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính
bằng một ngày tạm giam.
Điều 119. Tạm giam
1. Tạm
giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội
rất nghiêm trọng.
2. Tạm
giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác
định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b)
Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d)
Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có
hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án,
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm
giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn
và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối
với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là
người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không
tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b)
Tiếp tục phạm tội;
c) Có
hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án,
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người
này;
d) Bị
can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không
tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có
quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh
tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm
sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát
phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê
chuẩn.
6. Cơ
quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay
cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị
tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập
biết.
Điều 120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài
sản của người bị tạm giữ, tạm giam
1.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già
yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết
định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích
khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định
tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là
con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành
tạm giữ, tạm giam.
2.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có
người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam
phải áp dụng những biện pháp bảo quản.
3. Cơ
quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người
bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản
tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 121. Bảo lĩnh
1. Bảo
lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ
quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ
chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá
nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể
nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp
này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam
đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong
giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không
để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên
quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị
can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có
mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
b)
Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c)
Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án,
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường
hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm
giam.
4.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những
người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5.
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo
quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù
không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành
án phạt tù.
6. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam
đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp
luật.
Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt
tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị
can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ
hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị
can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có
mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
b)
Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không
mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường
hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm
giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.
Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
4. Thời
hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại
Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời
hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị
can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án
có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5.
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị
cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền
đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này
được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6. Bộ trưởng
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân
sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Điều 123. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm
đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo
có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu
tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị
can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các
nghĩa vụ:
a)
Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư
trú cho phép;
b) Có
mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
c)
Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d)
Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án,
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường
hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm
giam.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi
khỏi nơi cư trú.
4.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét
xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người
bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người
đó đi chấp hành án phạt tù.
5.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này
cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội
đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường
hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm
thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho
phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu
bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo
ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm
quyền.
Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh
1. Có
thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc
xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a)
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị
can, bị cáo.
2.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm
hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ
luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi
hành.
3.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời
hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ
khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi
biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các
trường hợp:
a)
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
b)
Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
c)
Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị
cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn
hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo,
phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không
còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối
với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều
tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện
kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện
pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề
nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết
định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Mục II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo
đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi
thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp
dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Điều 127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp
giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
buộc tội.
2. Dẫn
giải có thể áp dụng đối với:
a)
Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b)
Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng
cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan;
c)
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã
được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3.
Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có
quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4.
Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị
áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132
của Bộ luật này.
5.
Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và
lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật
này.
Cơ
quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6.
Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp
giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y
tế.
Điều 128. Kê biên tài sản
1. Kê
biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy
định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại.
2.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những
người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ
kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc
phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc
người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao
bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại
tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
hình sự.
4. Khi
tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị
can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện
của bị can, bị cáo;
b) Đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c)
Người chứng kiến.
Người
tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị
kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho
những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy
định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có
chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên
bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người
được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 129. Phong tỏa tài khoản
1.
Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng
hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản
của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài
khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ
phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị
tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh
phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản
thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi
tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải
giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước
đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có
liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh
phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Ngay
sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà
nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc
tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và
lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên
bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được
giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến
người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ
sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài
khoản
1.
Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ
khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b)
Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị
cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị
cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong
tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối
với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra,
truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước
khi quyết định.
Chương VIII
HỒ SƠ VỤ ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
Điều 131. Hồ sơ vụ án
1. Khi
tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập
hồ sơ vụ án.
2. Hồ
sơ vụ án gồm:
a)
Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các
biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các
chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các
chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố,
xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ
sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài
liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài
liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải
được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 132. Văn bản tố tụng
1. Văn
bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng,
bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu
thống nhất.
2. Văn
bản tố tụng ghi rõ:
a) Số,
ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn
cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội
dung của văn bản tố tụng;
d) Họ
tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Điều 133. Biên bản
1. Khi
tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên
bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt
đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến
hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2.
Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa
chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường
hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ
lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường
hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản
cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của
người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường
hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý
do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ
nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác.
Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
Điều 134. Tính thời hạn
1.
Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được
tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi
tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của
thời hạn.
Khi
tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu
tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó;
nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính
là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi
tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn
được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01
tháng được tính là 30 ngày.
2.
Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được
tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam
giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng
tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam
nhận đơn hoặc giấy tờ đó.
Điều 135. Chi phí tố tụng
1. Chi
phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án
phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự
trong vụ án hình sự.
3. Lệ
phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi
phí tố tụng gồm:
a) Chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa
trong trường hợp chỉ định người bào chữa;
b) Chi
phí giám định, định giá tài sản;
c) Các
khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi
phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã
trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.
2. Án
phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị
kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng
được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường
hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có
tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ
luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối
với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả
lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật.
Điều 137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông
báo văn bản tố tụng
1.
Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực
hiện thông qua các phương thức:
a)
Cấp, giao, chuyển trực tiếp;
b) Gửi
qua dịch vụ bưu chính;
c)
Niêm yết công khai;
d)
Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố
tụng
1.
Người thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc
sổ giao nhận.
2.
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể
được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và
yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của
người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường
hợp không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này
thì có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao
lại cho người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp,
giao, gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao
văn bản tố tụng.
3.
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì
người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được
việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú,
làm việc, học tập.
Trường
hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc, học tập.
4.
Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản
tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải
được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận
vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
Điều 139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc
gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận
của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là
ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng.
Điều 140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng
1. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc
không rõ người được cấp, giao đang ở đâu.
2.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố
tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học
tập.
Văn
bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm
yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
Điều 141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương
tiện thông tin đại chúng
1.
Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực
hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của
trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
Điều 142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết,
thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia
tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
2. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi,
niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
PHẦN THỨ HAI
KHỞI
TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chương IX
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án
hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội
phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát
hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Điều 144. Tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố
cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu
hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền
hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan
cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có
dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng
văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự
thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 145. Trách nhiệm tiếp
nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của
mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng
văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo
tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp
nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc
tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác
thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách
nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài
liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp
nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ
luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ
quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét,
giải quyết.
3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm
tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài
liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác,
tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền.
4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác,
tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường
hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác
cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có
thẩm quyền.
Điều 147. Thời hạn, thủ tục
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một
trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm
hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố
có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc
kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể
gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác
minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định
tại Điều này.
Điều 148. Tạm đình chỉ việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu
cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả;
b) Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không
khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm
đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến
nghị khởi tố.
Trường hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì
Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải
quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố
giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận
được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
3. Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc
tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Điều 149. Phục hồi giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày
ra quyết định phục hồi.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục
hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội
phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 150. Giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Tranh chấp thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện
kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ
quan điều tra quân sự cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát quân sự trung ương giải quyết. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều
tra quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân,
Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 151. Giải quyết vụ việc
có dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát
hiện
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát
hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc
chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
Điều 152. Người phạm tội tự
thú, đầu thú
1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ
chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời
khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự
thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát.
2. Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu
thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra
tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm
tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 153. Thẩm quyền khởi tố
vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối
với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều
164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án
hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm
hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu
Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát
hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Điều 154. Quyết định khởi tố
vụ án hình sự
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ
khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có
thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện
kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 155. Khởi tố vụ án hình
sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm
quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141,
143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc
người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ
án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút
yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn
tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu
khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép
buộc, cưỡng bức.
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi
tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành
vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi
có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo
các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để
kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ
quan điều tra để tiến hành điều tra.
Điều 157. Căn cứ không khởi tố
vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn
cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến
tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết,
trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các
điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự
mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Điều 158. Quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của
Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về
tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện
pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về
tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền
và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương
XXXIII của Bộ luật này.
Điều 159. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin
về tội phạm
1. Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết nguồn
tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện.
3. Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự.
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự.
5. Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
6. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ
giải quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực
hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm,
chống làm oan người vô tội.
Điều 160. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về
tội phạm
1. Tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội
tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2. Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc
kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc
phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm.
3. Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải
quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
d) Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi
phạm;
đ) Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn
tin về tội phạm.
5. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc giải quyết nguồn tin về tội phạm.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 161. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án
hình sự
1. Khi thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án
hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình
sự không có căn cứ và trái pháp luật;
c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội
đồng xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một
cấp;
d) Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự trong các trường hợp do Bộ luật này quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành
quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát
có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi
tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc khởi tố vụ án hình sự;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 162. Trách nhiệm của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát
trong việc khởi tố.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 6
Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không nhất trí, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn
phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra hoặc
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến
nghị.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 163. Thẩm quyền điều tra
1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả
các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt
động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và
Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm
tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan
thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án
hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được
thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội
phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội
phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự
khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về
những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những
vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa
bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài
nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình
sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu
hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực
nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ
Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Điều 164. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh
sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh
vực và địa bàn quản lý của mình thì các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm
tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố
vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban
đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các
Cơ quan điều tra quy định tại Điều 163 của Bộ luật này, các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của
mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án
hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự.
3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật
này và thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động
điều tra do Bộ luật này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các
cơ quan này.
4. Thẩm quyền điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ
đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra thực hiện theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự.
Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự
1. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.
2. Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp
luật.
3. Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự, khởi tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để
bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; phê chuẩn, không phê chuẩn
các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy
định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng không có căn cứ và trái
pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ thì trong quyết định
không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
5. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
6. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra
để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
7. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong
trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh,
quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không
được khắc phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi
quyết định việc truy tố.
8. Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người
có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan
điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
9. Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn
tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực
hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này.
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi
tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia
tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.
5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp
luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát;
c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố
tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra.
6. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi
tố, điều tra.
7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật
trong hoạt động tố tụng.
8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện
pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát
điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 167. Trách nhiệm của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều
tra
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát
trong giai đoạn điều tra.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 165 của Bộ luật này nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có
quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết
và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị.
Điều 168. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện
kiểm sát
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện
quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự; trường hợp không chấp hành mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 169. Chuyển vụ án để điều
tra
1. Viện kiểm sát cùng cấp quyết định việc chuyển vụ án để
điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cơ quan điều tra cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc
thẩm quyền điều tra và đề nghị chuyển vụ án;
b) Cơ quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra;
c) Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều
tra;
d) Viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều
tra không thực hiện.
2. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
3. Thủ tục chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải ra quyết định chuyển vụ
án;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định chuyển
vụ án, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra đang điều tra
vụ án, Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp tục điều tra vụ án, bị can hoặc
người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại và Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
chuyển vụ án, Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ
vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục điều tra.
5. Thời hạn điều tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều
tra nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của
Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn điều tra mà không thể kết thúc việc điều
tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án
hình sự để tiến hành điều tra
1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra
theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm nhiều tội;
b) Bị can phạm tội nhiều lần;
c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng
với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội
phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.
2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp
cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội
phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan,
toàn diện của vụ án.
3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không
nhất trí với quyết định nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện
kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và nêu rõ lý do.
Điều 171. Ủy thác điều tra
1. Khi cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan
điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra
phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát
cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác.
2. Cơ quan điều tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ
những việc được ủy thác trong thời hạn mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường
hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi
Cơ quan điều tra đã ủy thác.
3. Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy
thác có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc ủy thác điều tra cho Viện kiểm sát đã
ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Điều 172. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối
với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp
của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan
điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều
tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia
hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết
thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia
hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04
tháng.
4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp
vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý
điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu gia hạn điều tra;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và
lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra
cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ
nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia
hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ
quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần
thứ hai;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần
thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự
trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ
quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 173. Thời hạn tạm giam để
điều tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02
tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm
nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần
phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam,
Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định nh¬ư sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm
giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn
tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân
sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều
tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam
đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy
định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có
căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ
hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ
quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc
gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một
lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản
này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm
trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng
đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy
bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt
không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần
thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện
kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy
cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải
được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 174. Thời hạn phục hồi
điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại
1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của
Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi
điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của
vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều
tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn điều tra một lần không quá 03 tháng.
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm
theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ luật này.
2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu
điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa
án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá
01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và
Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra
nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời
hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ
luật này.
Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận
hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
4. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại,
Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần
phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung
không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ
án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này.
Điều 175. Giải quyết yêu cầu,
đề nghị của người tham gia tố tụng
1. Khi người tham gia tố tụng có yêu cầu, đề nghị về
những vấn đề liên quan đến vụ án thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm
của mình giải quyết yêu cầu, đề nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường
hợp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của
Bộ luật này.
Điều 176. Sự tham dự của người
chứng kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động
điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết
quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong
khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Điều 177. Không được tiết lộ
bí mật điều tra
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng
không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 178. Biên bản điều tra
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật
này.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên
bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và
nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường
hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố
tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì
biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển
ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện
theo quy định tại Điều này.
Chương XI
KHỞI TỐ BỊ CAN VÀ HỎI CUNG BỊ
CAN
Điều 179. Khởi tố bị can
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân
đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều
tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm
ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;
bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời
gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì
quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật
hình sự được áp dụng.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố
bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến
việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu
cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi
ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài
liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ
sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố bị can.
4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà
Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu
Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi
tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ
quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm
sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là
tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị
can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra
phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố
bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi
tố và đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố bị can
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định
khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi
của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;
b) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân
thân của bị can.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết
định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà
Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định
này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm
sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để
quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài
liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ
sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi
cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
4. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều
tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 181. Tạm đình chỉ chức vụ
bị can đang đảm nhiệm
Khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó
khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả
lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết.
Điều 182. Triệu tập bị can
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy
triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc,
học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay
giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ
giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có
ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận
thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can
vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ
năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu
hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập
bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Điều 183. Hỏi cung bị can
1. Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay
sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành
điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên
phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi
cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
2. Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên
phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60
của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người
và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
3. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp
không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can
kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi
phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát
viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ
sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
Điều 184. Biên bản hỏi cung bị
can
1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều
178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và
câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc
sửa chữa lời khai của bị can.
2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải
đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa
chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận.
Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp
bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký
xác nhận vào bản tự khai đó.
3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người
phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người
phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.
Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người
đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho
những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị
can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp
người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người
bào chữa và trả lời của bị can.
4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản
được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển
ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Chương XII
LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG,
NGƯỜI BỊ HẠI, NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ, BỊ ĐƠN DÂN SỰ, NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN ĐẾN VỤ ÁN, ĐỐI CHẤT VÀ NHẬN DẠNG
Điều 185. Triệu tập người làm
chứng
1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều
tra viên phải gửi giấy triệu tập.
2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở
hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và
địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và
trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3. Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng
hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp,
việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc,
học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao
cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;
c) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác
tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương
trợ tư pháp.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập
người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực
hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 186. Lấy lời khai người
làm chứng
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại
nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời
khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời
gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định
tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải
hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết
khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng
trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ
án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra
viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ,
tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng
của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể
lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành
theo quy định tại Điều này.
Điều 187. Biên bản ghi lời
khai của người làm chứng
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Điều 188. Triệu tập, lấy lời
khai của bị hại, đương sự
Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được
thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Điều 189. Đối chất
1. Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người
hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải
quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành
đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm
sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối
chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối chất.
2. Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước
khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ
chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào
biên bản.
3. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ
giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm
sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.
Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; có thể để cho những người tham gia đối
chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải ghi vào biên
bản.
Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong
mới được nhắc lại những lời khai trước đó của họ.
4. Biên bản đối chất được lập theo quy định tại Điều 178
của Bộ luật này. Việc đối chất có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
5. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể tiến hành
đối chất. Việc đối chất được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Điều 190. Nhận dạng
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh
hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng.
Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải
là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng.
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
a) Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
b) Người chứng kiến.
3. Nếu người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì
trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về
việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải
ghi vào biên bản.
4. Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những
tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không
được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật
hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải
thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người,
vật hay ảnh đó.
5. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178
của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận
dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được
đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng; điều kiện
ánh sáng khi thực hiện nhận dạng.
Điều 191. Nhận biết giọng nói
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể cho bị hại, người
làm chứng hoặc người bị bắt, bị tạm giữ, bị can nhận biết giọng nói.
Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba
và phải có âm sắc, âm lượng tương tự nhau.
Trước khi tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên
phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc
nhận biết giọng nói. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận biết giọng
nói. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận biết
giọng nói.
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng
nói:
a) Giám định viên về âm thanh;
b) Người được yêu cầu nhận biết giọng nói;
c) Người được đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường
hợp việc nhận biết giọng nói được thực hiện qua phương tiện ghi âm;
d) Người chứng kiến.
3. Nếu người làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết
giọng nói thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết
trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối.
Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Điều tra viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận
biết giọng nói về những đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói.
Trong quá trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra
viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng
nói đã xác nhận được tiếng nói trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên
yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó.
5. Biên bản nhận biết giọng nói được lập theo quy định
tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe
của người được yêu cầu nhận biết giọng nói và của những người được đưa ra để
nhận biết giọng nói; đặc điểm của giọng nói được đưa ra để nhận biết, lời trình
bày của người nhận biết giọng nói; điều kiện về không gian khi thực hiện nhận
biết giọng nói.
Chương XIII
KHÁM XÉT, THU GIỮ, TẠM GIỮ TÀI
LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 192. Căn cứ khám xét
người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín,
điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,
phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở,
nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài
liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu
khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải
cứu nạn nhân.
2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín,
bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu,
đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh
khám xét
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người
được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để
cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng
mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy
định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 194. Khám xét người
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám
xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho
người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét
đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra
không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện
và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh
trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại
nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan đến vụ án.
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi
làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người
từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên
cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc
khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có
đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người
chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ
trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có
mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ
quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc
người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người
quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt
mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng
phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn
liên quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,
phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám,
không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi
khám xét xong.
Điều 196. Thu giữ phương tiện
điện tử, dữ liệu điện tử
1. Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên
môn liên quan tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào
phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.
2. Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết
bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan.
Điều 197. Thu giữ thư tín,
điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông
1. Khi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra
ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi
thi hành.
2. Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín,
điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ
quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm
theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê
chuẩn và tài liệu liên quan đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu
giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời
thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.
3. Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách
cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ.
Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều
kiện để người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải
có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác
nhận vào biên bản.
Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở
điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải
thông báo ngay.
Điều 198. Tạm giữ tài liệu, đồ
vật khi khám xét
1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật
chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại
cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có
thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở
hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét
được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ
được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật
hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao
cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật
bị tạm giữ.
Điều 199. Trách nhiệm bảo quản
phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện,
bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong
1. Phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải
được bảo quản nguyên vẹn.
2. Người nào phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 200. Trách nhiệm của
người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ
Người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm
giữ trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Chương XIV
KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ,
THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA
Điều 201. Khám nghiệm hiện trường
1.
Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm
để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với
việc giải quyết vụ án.
2.
Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử
Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có
mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi
khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào
chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc
khám nghiệm.
3. Khi
khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường,
đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài
liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản.
Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ
luật này.
Trường
hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo
quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
Điều 202. Khám nghiệm tử thi
1.
Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của
Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
Trước
khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên
kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát
việc khám nghiệm tử thi.
2.
Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để
phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.
3. Khi
khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi;
chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi
rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
4.
Trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và
thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành.
Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ
thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi
biết.
Điều 203. Xem xét dấu vết trên thân thể
1. Khi
cần thiết, Điều tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu
vết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị
hại, người làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu
giám định.
2.
Việc xem xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải
có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ
tham gia.
Nghiêm
cấm xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên
thân thể.
Khi
xem xét dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên
thân thể; trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. Biên bản
xem xét dấu vết trên thân thể được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ
luật này.
Điều 204. Thực nghiệm điều tra
1. Để
kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ
án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện
trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc
nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm
điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm
điều tra vào biên bản.
Nghiêm
cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2.
Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện
kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
3.
Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều
tra phải có người chứng kiến.
Khi
tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn
tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị
hại, người làm chứng có thể tham gia.
4.
Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực
nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Chương XV
GIÁM ĐỊNH VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 205. Trưng cầu giám định
1. Khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi
xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định
trưng cầu giám định.
2.
Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên
cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên
tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên
và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên
tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội
dung yêu cầu giám định;
e)
Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan
trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ,
đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi
quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt
buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1.
Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách
nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi
có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những
tình tiết của vụ án;
2.
Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết
vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ
về tính xác thực của những tài liệu đó;
3.
Nguyên nhân chết người;
4.
Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
5.
Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6. Mức
độ ô nhiễm môi trường.
Điều 207. Yêu cầu giám định
1.
Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định
trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố
tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp
nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối
trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề
nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2.
Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám
định tư pháp.
Điều 208. Thời hạn giám định
1.
Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a)
Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật
này;
b)
Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206
của Bộ luật này;
c)
Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206
của Bộ luật này.
2.
Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng
cầu giám định.
3.
Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám
định.
4.
Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám
định bổ sung, giám định lại.
Điều 209. Tiến hành giám định
1.
Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành
điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám
định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
2.
Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
Điều 210. Giám định bổ sung
1.
Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:
a) Nội
dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;
b) Khi
phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có
kết luận giám định trước đó.
2.
Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá
nhân khác thực hiện.
3.
Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
Điều 211. Giám định lại
1.
Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu
không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
2. Cơ
quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng
quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định
không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám
định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.
Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám
định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do
người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do
Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt
Trường
hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng
giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới
thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại.
Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều 213. Kết luận giám định
1. Kết
luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được
trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư
pháp.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến
hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu
cầu giám định.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu,
người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để
làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám
định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết
luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.
Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia
tố tụng khác đối với kết luận giám định
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của
mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
phải lập biên bản.
4.
Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của
bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 215. Yêu cầu định giá tài sản
1. Khi
cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Văn
bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung:
a) Tên
cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá;
b) Tên
Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu;
c)
Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá;
d) Tên
tài liệu có liên quan (nếu có);
đ) Nội
dung yêu cầu định giá tài sản;
e)
Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài
sản.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan
yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ,
đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu;
gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra.
4.
Việc yêu cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 216. Thời hạn định giá tài sản
Việc
định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu
trong văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể
tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá biết.
Điều 217. Tiến hành định giá tài sản
1.
Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định
giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác
theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản.
Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản
nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của
Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định
giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản.
Điều 218. Định giá lại tài sản
1.
Trường hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tự mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố
tụng khác ra văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do
Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
2.
Trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại
về giá của tài sản cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra
văn bản yêu cầu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội
đồng định giá tài sản có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong
trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều 219. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất
lạc hoặc không còn
Trường
hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản
được thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu
thập được về tài sản cần định giá.
Điều 220. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường
hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá
lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong
trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá
trước đó không được định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này
được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều 221. Kết luận định giá tài sản
1. Kết
luận định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu
cầu định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá
tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu
định giá tài sản.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu
cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện
kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để
làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài
sản có quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá;
hỏi thêm Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
Điều 222. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia
tố tụng khác đối với kết luận định giá tài sản
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá tài sản của bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải xem xét, ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận định giá tài sản
thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận định
giá tài sản cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên
quan.
3. Bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của
mình về kết luận định giá; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình bày trực
tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
4.
Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của
bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương XVI
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT
Điều 223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Sau
khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi
âm, ghi hình bí mật;
2.
Nghe điện thoại bí mật;
3. Thu
thập bí mật dữ liệu điện tử.
Điều 224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt
Có thể
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội
xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội
khủng bố, tội rửa tiền;
2. Tội
phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 225. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành
quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân
khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều
tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực
đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần
thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm
áp dụng, cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3.
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều
tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện
pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần
thiết.
Cơ
quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt.
4. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người
thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí
mật.
Điều 226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt
1.
Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ
ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn
nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2.
Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết
định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem
xét, quyết định việc gia hạn.
Điều 227. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1.
Thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ
được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông
tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.
Nghiêm
cấm sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.
2.
Thông tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt có thể dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án.
3. Cơ
quan điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn.
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt
Viện
trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong
các trường hợp:
1. Có
đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
2. Có
vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
3.
Không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Chương XVII
TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra
1. Cơ
quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Khi
chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết
thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan
điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
b) Khi
có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
c) Khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc
giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho
đến khi có kết quả.
2.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan
đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan
điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người
bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và
người bảo vệ quyền lợi của họ.
Điều 230. Đình chỉ điều tra
1. Cơ
quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này
hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91
của Bộ luật hình sự;
b) Đã
hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm.
2.
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và
căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn
đề khác có liên quan.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến
tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm
theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có
căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải
quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ
thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi
điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra
và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật
này.
Điều 231. Truy nã bị can
1. Khi
bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra
quyết định truy nã bị can.
2.
Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can,
đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết
định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai
để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau
khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết
định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.
Điều 232. Kết thúc điều tra
1. Khi
kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.
2.
Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị
truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
3. Bản
kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người
ra kết luận.
4.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra
phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm
theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp;
giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra
cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị
truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị
hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy
tố
Trong
trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi
phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục
đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu
giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện
dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và
căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp
dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Bản
kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và
chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Điều 234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều
tra
Trong
trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự
việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.
Bản
kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và
chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Quyết
định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn
cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả
lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề
khác có liên quan.
Điều 235. Phục hồi điều tra
1. Khi
có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ
điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu
việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ
luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra
hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra.
2.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều
tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào
chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
PHẦN THỨ BA
TRUY TỐ
Chương XVIII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong
trường hợp cần thiết.
3. Trực
tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng
cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét
thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4.
Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố
vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm
tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
5.
Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6.
Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng
thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7.
Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
8.
Quyết định truy tố.
9.
Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với
bị can.
10.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm
sát trong giai đoạn truy tố
1. Khi
kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia
tố tụng vi phạm pháp luật;
b)
Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi
phạm pháp luật;
c)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố
theo quy định của Bộ luật này.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
trách nhiệm thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
1. Khi
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật
chứng (nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:
a)
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị
can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b)
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho
bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can
hoặc người đại diện của bị can.
2.
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy
định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 239. Thẩm quyền truy tố
1.
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát
được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường
hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết
định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện
kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi
quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
quyết định.
Đối
với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng
trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện
kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử
Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố,
Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo
bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát
phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc
người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc
giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được
tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.
Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố
1.
Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm
trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải
ra một trong các quyết định:
a)
Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả
hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c)
Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị
can.
Trường
hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định
việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội
phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không
quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại
khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa
hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra,
người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm
đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm
đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc
giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường
hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có
thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
3. Các
quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp
trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các
quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm
sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế
Sau
khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo
quy định của Bộ luật này.
Thời
hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Điều 242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố
1.
Viện kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị
can phạm nhiều tội;
b) Bị
can phạm tội nhiều lần;
c)
Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những
người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do
bị can phạm tội mà có.
2.
Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây
nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan,
toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
a) Bị
can bỏ trốn;
b) Bị
can mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Bị
can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chương XIX
QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ BỊ CAN
Điều 243. Quyết định truy tố bị can
Viện
kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản
cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi
phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật
và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và
tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần
kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật
hình sự được áp dụng.
Bản
cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký
của người ra bản cáo trạng.
Điều 244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ
vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn
chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá
10 ngày.
Trường
hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07
ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc
tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.
Điều 245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1.
Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều
tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn
thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ
luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có
căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có
người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được
khởi tố bị can;
d) Có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
2.
Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều
tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 132 của Bộ luật này.
3. Cơ
quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả
hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do
bằng văn bản.
Kết
thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung.
Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm
giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận
điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay
thế.
Việc
chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc
giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định
tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Trường
hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm
sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như
sau:
1. Nếu
quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần
phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một
số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát
không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều
tra.
Trường
hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước
đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến
Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện
kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;
2. Nếu
quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát
có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho
Tòa án.
Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án
1.
Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi
có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy
tố;
b) Khi
bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết
định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã
bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo
quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong
trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục
tiến hành cho đến khi có kết quả.
2.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các
vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ
luật này.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến
tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Điều 248. Đình chỉ vụ án
1.
Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này
hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91
của Bộ luật hình sự.
2.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật
đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả
các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Điều 249. Phục hồi vụ án
1. Khi
có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án
thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6
Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu phục hồi vụ án thì
Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. Có thể phục hồi đối với toàn bộ vụ
án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.
2.
Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ phục hồi vụ án, các vấn
đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
3.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết
định phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can
hoặc người đại diện của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án,
người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
Việc
giao, nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can
được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
4.
Thời hạn quyết định việc truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi
vụ án.
5. Khi
phục hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường
hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm
giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.
PHẦN THỨ TƯ
XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chương XX
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 250. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1.
Việc xét xử được tiến hành bằng lời nói.
Hội
đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi,
nghe ý kiến của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm
chứng, người giám định, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và
tiến hành hoạt động tố tụng khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát
viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự.
2.
Việc xét xử được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng
phiên tòa.
Điều 251. Tạm ngừng phiên tòa
1.
Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần
phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực
hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày tạm ngừng phiên tòa;
b) Do
tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian
05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng
mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2.
Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho
những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05
ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên
tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ
án thì phải hoãn phiên tòa.
Điều 252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ
Tòa án
tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động:
1.
Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp;
2. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án;
3. Xem
xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa;
4. Xem
xét tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án;
5.
Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc
phải trưng cầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại Điều 206 và Điều
215 của Bộ luật này; trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại; yêu cầu định
giá lại tài sản;
6.
Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát
không bổ sung được thì Tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ để giải quyết vụ án.
Điều 253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan
đến vụ án
1. Khi
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ
án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung
cấp về những vấn đề có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp
nhận được lập biên bản.
2.
Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem
xét và chuyển lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử
1. Hội
đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính
chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm
phán và ba Hội thẩm.
Đối
với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung
hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm
phán và ba Hội thẩm.
2. Hội
đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều 255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng,
năm, địa điểm mở phiên tòa;
b) Xét
xử công khai hay xét xử kín;
c) Họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;
d) Tội
danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với
bị cáo;
đ) Họ
tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự
khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);
e) Họ
tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ
tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Họ
tên người bào chữa (nếu có);
h) Họ
tên người phiên dịch (nếu có);
i) Họ
tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật
chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.
2.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các
điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án
cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị
kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên
Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).
Điều 256. Nội quy phiên tòa
1. Mọi
người vào phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra
an ninh và thực hiện đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án.
2. Mọi
người trong phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân
theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa.
3. Mọi
người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và
khi tuyên án. Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết
định truy tố. Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến
phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình
bày ý kiến, khi được hỏi.
Những
người vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.
4. Tại
phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình.
Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
5.
Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu
tập đến phiên tòa.
Điều 257. Phòng xử án
1.
Phòng xử án phải được bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự
bình đẳng giữa người thực hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác.
2.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
Điều 258. Biên bản phiên tòa
1.
Biên bản phiên tòa phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa và
mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Cùng
với việc ghi biên bản, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến
phiên tòa.
2. Các
câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày và quyết định tại phiên tòa đều được ghi
vào biên bản.
3.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và
cùng với Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó.
4. Sau
khi chủ tọa phiên tòa và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa, Kiểm sát
viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự hoặc đại diện của những người đó được xem biên
bản phiên tòa. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên tòa thì Thư ký Tòa án phải ghi sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản phiên
tòa. Không được tẩy xóa, sửa chữa trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ sung tiếp
vào cuối biên bản phiên tòa và cùng chủ tọa phiên tòa ký xác nhận; nếu chủ tọa
phiên tòa không chấp nhận yêu cầu thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản
phiên tòa.
Điều 259. Biên bản nghị án
1. Khi
nghị án phải lập biên bản.
Biên
bản nghị án phải được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án
trước khi tuyên án.
2.
Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:
a)
Giờ, ngày, tháng, năm ra biên bản; tên Tòa án xét xử;
b) Họ
tên Thẩm phán, Hội thẩm;
c) Vụ
án được đưa ra xét xử;
d) Kết
quả biểu quyết của Hội đồng xét xử về từng vấn đề đã thảo luận quy định tại
khoản 3 Điều 326 của Bộ luật này, ý kiến khác (nếu có).
3.
Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ các điểm a, c và d
khoản 2 Điều này và họ tên các Thẩm phán.
Điều 260. Bản án
1. Tòa
án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án
phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử.
2. Bản
án sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Tên
Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án;
họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ
tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ
tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài
sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu
tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương
sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra
xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Số,
ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát
truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội
danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ
sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề
nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
c) Ý
kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được
Tòa án triệu tập;
d)
Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội,
chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo
có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn
bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội
thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải
quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của
pháp luật;
đ)
Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội,
chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị
hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
đưa ra;
e)
Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên,
Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
g)
Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án,
về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi
hành ngay thì ghi rõ quyết định đó.
3. Bản
án phúc thẩm phải ghi rõ:
a) Tên
Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án;
họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng
nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị
nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ
tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ
tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác
được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư
trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm
sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét
xử;
b) Tóm
tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng
nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và
của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải
quyết vụ án;
c)
Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Điều 261. Sửa chữa, bổ sung bản án
1.
Không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về
chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc
sửa chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi
cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Việc
sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những
người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
2.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh
án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện.
Điều 262. Giao, gửi bản án
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án
cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị
cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo;
thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc
trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện
của họ.
Trường
hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều
290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan,
tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án
cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết
định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa
án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát
cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam
giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu
tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị
cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có
thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.
Điều 263. Phiên dịch tại phiên tòa
1.
Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là
người câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời
trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội
đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ.
2.
Người phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người
quy định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác
tham gia phiên tòa cùng nghe.
Điều 264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi phạm trong công
tác quản lý
1.
Cùng với việc ra bản án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
biện pháp cần thiết để khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm
tại các cơ quan, tổ chức đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị của Tòa án, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị phải thông báo bằng văn
bản cho Tòa án biết về những biện pháp được áp dụng.
2.
Kiến nghị của Tòa án có thể được đọc tại phiên tòa cùng với bản án hoặc chỉ gửi
riêng cho cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
văn bản pháp luật
Trong
quá trình xét xử vụ án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc
xem xét, trả lời Tòa án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
1. Khi
thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định
khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa;
b) Xét
hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
c)
Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về
tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án tại phiên tòa;
d)
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, người phạm tội;
đ)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị;
b) Bổ
sung chứng cứ mới;
c) Bổ
sung, thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
d) Xét
hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
đ)
Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa,
phiên họp;
e)
Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên
tòa;
g)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm
sát xét xử
1.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án.
2.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật.
3.
Kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án.
4. Yêu
cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định
việc kháng nghị.
5.
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về
thủ tục tố tụng.
6.
Kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố
tụng theo quy định của Bộ luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong
hoạt động tố tụng.
7.
Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi
phạm pháp luật trong hoạt động quản lý.
8.
Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét
xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Chương XXI
XÉT XỬ SƠ THẨM
Mục I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa
án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình
sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng, trừ những tội phạm:
a) Các
tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các
tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các
tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279,
280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ
luật hình sự;
d) Các
tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Tòa
án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
a) Vụ
án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
và Tòa án quân sự khu vực;
b) Vụ
án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan
đến vụ án ở nước ngoài;
c) Vụ
án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án
quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về
tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là
Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong
dân tộc ít người.
Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ
1. Tòa
án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định
được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết
thúc việc điều tra.
2. Bị
cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được
nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng xét xử.
Bị cáo
phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án
quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung
ương.
Điều 270. Thẩm quyền xét xử tội phạm xảy ra trên tàu bay,
tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không
phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam
Tội
phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu
tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
Điều 271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm
quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị
cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp
trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.
Điều 272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
1. Tòa
án quân sự có thẩm quyền xét xử:
a) Vụ
án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc
phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình
trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện
hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công
dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân
dân;
b) Vụ
án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc
phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình
trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của
Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự
do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
2. Tòa
án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân
luật.
Điều 273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự
Khi vụ
án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa
có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm
quyền xét xử được thực hiện:
1.
Trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo
và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;
2.
Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Điều 274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử
1. Khi
vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải
ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải
quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều
239 của Bộ luật này.
Khi
xét thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện
kiểm sát chuyển lại hồ sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu
Tòa án xét thấy vụ án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình
thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo
Điều 275 của Bộ luật này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của
Tòa án có thẩm quyền.
2.
Thời hạn truy tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định
tại Điều 240 và Điều 241 của Bộ luật này.
Điều 275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử
1.
Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp
huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa các Tòa án
quân sự khu vực trong cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
2.
Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Tòa
án quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết
định.
3.
Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, giữa các Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định.
4.
Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc
chuyển vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều
274 của Bộ luật này.
Mục II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
1. Khi
Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có),
Tòa án phải kiểm tra và xử lý:
a)
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc
người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b)
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so
với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can
hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm
sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc
người đại diện của bị can.
2.
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ngay
sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ
án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân
công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.
Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1.
Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội
phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa
vụ án ra xét xử;
b) Trả
hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm
đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Đối
với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm
nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Đối
với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi
vụ án.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách
quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế
1. Sau
khi thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ việc áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định.
2.
Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này.
3. Đối
với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết,
nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét
xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Điều 279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên
tòa
1.
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu
cầu, đề nghị:
a) Yêu
cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng
cứ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét
xử, Thư ký Tòa án;
b) Đề
nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
c) Đề
nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút
gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín;
d) Đề
nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa.
2. Nếu
xét thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết
theo thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp
nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều
tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi
thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85
của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;
b) Có
căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện
hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;
c) Có
căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà
Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi
tố vụ án, khởi tố bị can;
d)
Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
2.
Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì
Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.
3.
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra
bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày ra quyết định.
Nếu
kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết
định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định.
Nếu
kết quả điều tra bổ sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm
sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Trường
hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ
nguyên quyết định truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều 281. Tạm đình chỉ vụ án
1.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Có
căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;
b)
Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử;
trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị
cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Chờ
kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
2.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên
quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị
can, bị cáo.
3.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 282. Đình chỉ vụ án
1.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và
7 Điều 157 của Bộ luật này;
b)
Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan
đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị
cáo.
2.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 283. Phục hồi vụ án
1. Khi
có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ
quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trường
hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án
không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.
2.
Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết
định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết
định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi
phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường
hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm
giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.
Điều 284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ
1. Khi
xét thấy cần bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà
không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung.
2. Yêu
cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần
bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra
văn bản yêu cầu.
3.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát
gửi cho Tòa án tài liệu, chứng cứ được yêu cầu bổ sung. Trường hợp Viện kiểm
sát không bổ sung được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Khi
xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có
căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2
Điều 91 của Bộ luật hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước
khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.
Điều 286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
1.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của
họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở
phiên tòa.
Trường
hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho
người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử
còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị
cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng
của bị cáo.
2.
Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án
của Tòa án được giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của họ và
gửi cho người tham gia tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết
định.
3.
Quyết định phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra
xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án
phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết
định. Quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
4.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
được giao cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị
can, bị cáo đang bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Điều 287. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa
Căn cứ
vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người
cần xét hỏi đến phiên tòa.
Mục III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư
ký Tòa án
1.
Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa
án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc.
2.
Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có
Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này
được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai
Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được
thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán
dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3.
Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay
đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản
2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.
4.
Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có
người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều 289. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử tại phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên
tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm
sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát
viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền
công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
2.
Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền
công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì
Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Điều 290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
1. Bị
cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời
gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc
do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị
cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ
vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị
cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra
truy nã bị cáo.
2. Tòa
án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị
cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;
b) Bị
cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Bị
cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d) Nếu
sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Điều 291. Sự có mặt của người bào chữa
1.
Người bào chữa phải có mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận
bào chữa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp
người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử
vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
2.
Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật
này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ
trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người
bào chữa.
Điều 292. Sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại
diện của họ
1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng
mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến
hành xét xử.
2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại
cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc
bồi thường để xét xử sau theo quy định của pháp luật.
Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng
1.
Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án.
Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra
thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những
vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2.
Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của
họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 294. Sự có mặt của người giám định, người định giá tài
sản
1.
Người giám định, người định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án
triệu tập.
2. Nếu
người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 295. Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật
1.
Người phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2.
Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác
thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác
Trong
quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều
tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải
quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên
quan đến vụ án.
Điều 297. Hoãn phiên tòa
1. Tòa
án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có
một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291,
292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần
phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực
hiện ngay tại phiên tòa;
c) Cần
tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
d) Cần
định giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường
hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2.
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định
hoãn phiên tòa.
3.
Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên
Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ
tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ
án được đưa ra xét xử;
đ) Lý
do của việc hoãn phiên tòa;
e)
Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
4.
Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử
ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa
án ra quyết định hoãn phiên tòa.
Quyết
định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng
có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt
tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 298. Giới hạn của việc xét xử
1. Tòa
án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố
và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Tòa
án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố
trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện
kiểm sát đã truy tố.
3.
Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm
sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ
lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện
kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội
danh nặng hơn đó.
Điều 299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản
án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2.
Quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký
Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, bắt tạm giam hoặc trả
tự do cho bị cáo phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và được lập
văn bản.
3.
Quyết định các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại
phòng xử án không phải lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Mục IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước
khi khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc:
1.
Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt
thì phải nêu lý do;
2. Phổ
biến nội quy phiên tòa.
Điều 301. Khai mạc phiên tòa
1.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
2. Thư
ký Tòa án báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được
Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt.
3. Chủ
tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người có mặt tại phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ biến quyền và nghĩa vụ của
họ.
Điều 302. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật
Chủ
toạ phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt
tại phiên tòa xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên,
Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật hay không, lý do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có người đề nghị
thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật,
người giám định, người định giá tài sản
Sau
khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người
giám định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này
phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.
Điều 304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm
chứng
1. Sau
khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu
người làm chứng phải cam đoan khai trung thực.
2.
Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện
pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp
xúc với những người có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm
chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị
cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn
phiên tòa khi có người vắng mặt
Chủ
tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt
tại phiên tòa xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu
đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố
tụng vắng mặt hoặc tuy có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do sức khỏe không thể
tham gia tố tụng thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên
tòa hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Mục V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 306. Công bố bản cáo trạng
Trước
khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến
bổ sung (nếu có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
Điều 307. Trình tự xét hỏi
1. Hội
đồng xét xử phải xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội
trong vụ án và từng người. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định
người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý.
2. Khi
xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán,
Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thực hiện việc hỏi.
Người
tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về
những tình tiết cần làm sáng tỏ.
Người
giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến
việc giám định, định giá tài sản.
3. Khi
xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án.
Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy
tố
1. Nếu
người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên
không được công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Chỉ
được công bố những lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Lời
khai của người được xét hỏi tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của họ trong
giai đoạn điều tra, truy tố;
b)
Người được xét hỏi không khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những lời khai của
mình trong giai đoạn điều tra, truy tố;
c)
Người được xét hỏi đề nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra,
truy tố;
d)
Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.
3.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí
mật gia đình theo yêu cầu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy cần thiết
thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 309. Hỏi bị cáo
1. Chủ
tọa phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo
này có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải
cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo
trước và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó.
2. Bị
cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng
xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu
thuẫn.
Kiểm
sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc
tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án.
Người
bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào
chữa và tình tiết khác của vụ án.
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình
tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những
người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi
thêm về những tình tiết liên quan đến họ.
3. Nếu
bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào
chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi
những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi
được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về
các vấn đề có liên quan đến bị cáo.
Điều 310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Bị
hại, đương sự hoặc người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án
có liên quan đến họ. Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những
điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi
được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người
đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.
Điều 311. Hỏi người làm chứng
1.
Việc hỏi phải được tiến hành riêng đối với từng người làm chứng và không để cho
những người làm chứng khác biết được nội dung xét hỏi đó.
2. Khi
hỏi người làm chứng, Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo
và các đương sự trong vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình
bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm
mà họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm
chứng.
Khi
được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề
có liên quan đến bị cáo.
3. Sau
khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi
thêm.
4.
Trường hợp có căn cứ xác định người làm chứng, người thân thích của họ bị
xâm hại hoặc bị đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm thì Hội đồng xét xử phải quyết định biện pháp bảo vệ họ
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật khác có liên quan.
5.
Trường hợp cần thiết, Tòa án quyết định hỏi người làm chứng qua mạng máy tính,
mạng viễn thông.
Điều 312. Xem xét vật chứng
1. Vật
chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên
tòa.
Khi
cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người
khác tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến
phiên tòa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
2.
Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày
nhận xét của mình về vật chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào
chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật
chứng.
Điều 313. Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có
âm thanh
Trường
hợp cần kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo
tố cáo bị bức cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe,
xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa.
Điều 314. Xem xét tại chỗ
Khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào
chữa, người khác tham gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa
điểm khác có liên quan đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác
tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội
phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm
người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó.
Việc
xem xét tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 315. Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan,
tổ chức
Báo
cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ
quan, tổ chức đó trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức
tham dự thì Hội đồng xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa.
Kiểm
sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận
xét về báo cáo, tài liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức,
người khác tham gia phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu
đó.
Điều 316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản
1. Hội
đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người
khác tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày
kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày,
người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận
giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá
tài sản.
2. Kiểm
sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có
quyền nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề
còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc
có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3.
Trường hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa
thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản.
4. Khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định
lại, định giá lại tài sản.
Điều 317. Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến
Khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham
gia tố tụng yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những
quyết định, hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 318. Kết thúc việc xét hỏi
Khi
xét thấy những tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên
tòa hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa
xem họ có yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét
hỏi thì kết thúc việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu
đó là cần thiết thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.
Điều 319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết
luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa
Sau
khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ
quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.
Điều 320. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau
khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có
căn cứ để kết tội thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố
bị cáo không có tội.
2. Bị
cáo trình bày lời bào chữa; người bào chữa trình bày lời bào chữa cho bị cáo;
bị cáo, người đại diện của bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa.
3. Bị
hại, đương sự, người đại diện của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi
ích của mình; nếu có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì người
này có quyền trình bày, bổ sung ý kiến.
4.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại
diện của họ trình bày, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình bày luận tội.
Điều 321. Luận tội của Kiểm sát viên
1.
Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã
được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác
tại phiên tòa.
2. Nội
dung luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những
chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra;
nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự; mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên
nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
3. Đề
nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết
luận về tội nhẹ hơn; đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp
tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng.
4.
Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 322. Tranh luận tại phiên tòa
1. Bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa
ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về
những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây
ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật
chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết
khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của
mình.
2.
Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng
từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên
tòa.
Người
tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
3. Chủ
toạ phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho
Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác
tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên
quan đến vụ án và ý kiến lặp lại.
Chủ
tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào
chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên
tranh luận.
4. Hội
đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo,
người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan,
toàn diện sự thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người
tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản
án.
Điều 323. Trở lại việc xét hỏi
Nếu
qua tranh luận mà thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng
tỏ thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải
tiếp tục tranh luận.
Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng
1. Sau
khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa
tuyên bố kết thúc tranh luận.
2. Bị
cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng.
Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan
trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội
đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên
quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Điều 325. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận
về tội nhẹ hơn tại phiên tòa
1. Khi
Kiểm sát viên rút một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn
thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
2.
Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án,
Hội đồng xét xử yêu cầu những người tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc
rút quyết định truy tố đó.
Mục VI. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 326. Nghị án
1. Chỉ
Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành
tại phòng nghị án.
Chủ
tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án
phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên
tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án.
Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng
cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán
biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và
biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác
định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của
mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
2.
Việc nghị án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra
tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ của vụ án, ý
kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
3. Các
vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án gồm:
a) Vụ
án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra
bổ sung hay không;
b)
Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên,
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham
gia tố tụng khác cung cấp;
c) Có
hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác
định rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng;
d)
Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường
thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
đ) Bị
cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;
e) Án
phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị
phong tỏa;
g)
Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên,
người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
h)
Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
4.
Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn
giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo
không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết
định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
5.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết
định kéo dài thời gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc
tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt
tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày,
tháng, năm và địa điểm tuyên án.
6. Kết
thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
a) Ra
bản án và tuyên án;
b) Trở
lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa
được làm sáng tỏ;
c) Trả
hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung
tài liệu, chứng cứ;
d) Tạm
đình chỉ vụ án.
Hội
đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d
khoản này.
7.
Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết định
việc khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 18 và Điều 153 của Bộ luật này.
Điều 327. Tuyên án
Chủ
tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường
hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có
thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
Điều 328. Trả tự do cho bị cáo
Trong
các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên
tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
1. Bị
cáo không có tội;
2. Bị
cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
3. Bị
cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;
4. Bị cáo
bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;
5.
Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Điều 329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án
1.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp
tục tạm giam để bảo đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam
bị cáo, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ
luật này.
2.
Trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm
giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét
xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ
cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
3.
Thời hạn tạm giam bị cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể
từ ngày tuyên án.
4.
Trường hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định trong
bản án việc tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án.
Chương XXII
XÉT XỬ PHÚC THẨM
Mục I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO,
KHÁNG NGHỊ
Điều 330. Tính chất của xét xử phúc thẩm
1. Xét
xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2.
Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết
định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo,
quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa
án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị
cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ
thẩm.
2.
Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3.
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần
bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có
quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ.
5.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18
tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo
phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà
mình bảo vệ.
6.
Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án
sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Điều 332. Thủ tục kháng cáo
1.
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án
cấp phúc thẩm.
Trường
hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ
phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển
cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người
kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án
cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án
cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo
thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện
theo quy định chung.
2. Đơn
kháng cáo có các nội dung chính:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ
tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý
do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ
ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
3. Kèm
theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài
liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Điều 333. Thời hạn kháng cáo
1.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối
với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có
quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3.
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a)
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là
ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b)
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ
thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ
nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ
ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c)
Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là
ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án
thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo
1. Sau
khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm
phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định
của Bộ luật này.
2.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng
cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
3.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp
sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
4.
Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời
hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và
xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn
kháng cáo quá hạn là chính đáng.
5.
Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho
người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của
việc trả lại đơn.
Việc
trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương
XXXIII của Bộ luật này.
Điều 335. Kháng cáo quá hạn
1.
Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo
trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp
sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do
kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án
cấp phúc thẩm.
3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ,
tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm
ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có
quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải
ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4.
Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án
cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo
(nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện
kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5.
Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá
hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường
hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm
phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa
án cấp phúc thẩm.
Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1.
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên
của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c)
Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý
do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ
tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.
Điều 337. Thời hạn kháng nghị
1.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ
thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa
án tuyên án.
2. Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng
nghị
1.
Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người
kháng cáo.
2.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải
gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có)
cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những
người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi
quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng
nghị.
3.
Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có
quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa
án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những
phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được
đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có
kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án,
quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của
Bộ luật này.
Tòa án
cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu,
đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 340. Thụ lý vụ án
1.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài
liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm
phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Điều 341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
1. Sau
khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, 20 ngày đối với Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc
loại tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không quá 25 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung
trước khi xét xử thì phải chuyển chứng cứ, tài liệu, đồ vật này cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu,
đồ vật bổ sung thì Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án.
Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị
cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải
lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông
báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi,
bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên
tòa.
3.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo,
kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong
bản án phúc thẩm.
Điều 343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản
án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị
kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Mục II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa
án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa
án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng
nghị.
3. Tòa
án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của
Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa
án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa
án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án
cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết
định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm
trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải
mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2.
Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung
ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các
quyết định:
a)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
b) Đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa phúc thẩm.
4.
Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi
quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị
hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế
1. Sau
khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện
pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
2.
Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.
Trường
hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo
thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của
Tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định
tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án ra quyết định
tạm giam mới.
Đối
với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành
việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc
phiên tòa.
3. Đối
với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời
hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo
đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328
của Bộ luật này.
Đối
với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra
quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án.
Thời
hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa
án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng
cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc
đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
2.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3.
Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ
thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc
thẩm, Thư ký Tòa án
1.
Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa
án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc phiên tòa.
2.
Trường hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán
dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành
viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục
tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ
phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3.
Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà
không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
4.
Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có
người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều 350. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên
tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm
sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát
viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền
công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
2.
Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền
công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì
Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Điều 351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
1.
Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự,
người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người
vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết:
a)
Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do
trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét
xử vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do
bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường
hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ
luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị
cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;
b)
Trường hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành
xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra
bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị hại, đương sự;
c) Bị
cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét
xử nhưng không được ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng
mặt của bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng
mặt đó không gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử.
2. Khi
xét thấy cần thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập những người khác
tham gia phiên tòa.
Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa
án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có
một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ
luật này;
b) Cần
phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực
hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường
hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2.
Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này.
Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1.
Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình
hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ
sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.
2.
Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét
tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và
chứng cứ mới.
Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ
tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến
hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng
xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ
toạ phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay
không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về
việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ
toạ phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không;
nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng
nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
3. Khi
tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Điều 355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với
bản án sơ thẩm
1. Hội
đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a)
Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa
bản án sơ thẩm;
c) Hủy
bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ)
Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
2. Bản
án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ
nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án
cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ
thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm
1. Khi
có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ,
hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a)
Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình
phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp
dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
c)
Giảm hình phạt cho bị cáo;
d)
Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ)
Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ
nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng
hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng
hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
b)
Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c)
Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;
d)
Không cho bị cáo hưởng án treo.
Nếu có
căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của
Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn,
giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt
hại.
3.
Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo
quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị
kháng cáo, kháng nghị.
Điều 358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử
lại
1. Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp:
a) Có
căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố,
điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
b)
Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung
được;
c) Có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành
phần Hội đồng xét xử mới trong các trường hợp:
a) Hội
đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;
b) Có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;
c)
Người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người
đó đã phạm tội;
d)
Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với
bị cáo không có căn cứ;
đ) Bản
án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không
thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều
357 của Bộ luật này.
3. Khi
hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải ghi rõ lý do của việc hủy bản án sơ thẩm.
4. Khi
hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định
trước những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác
bỏ, cũng như không quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự
cần áp dụng và hình phạt đối với bị cáo.
5.
Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm
giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi
Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được
chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
1. Khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của Bộ luật
này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội
và đình chỉ vụ án.
2. Khi
có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ
luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ
án.
Điều 360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự
1. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm
có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
2. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm
để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành xét xử lại vụ án
theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
1. Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a)
Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có căn cứ và đúng
pháp luật;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
2. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
ra quyết định.
Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo,
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp.
Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án,
Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên
họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể
từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở
phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc
thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng
nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có).
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại
phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
PHẦN THỨ NĂM
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Chương XXIII
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH
ÁN
Điều 363. Bản án, quyết định
của Tòa án được thi hành ngay
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm
quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự,
miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù
nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn
đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù
vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.
Điều 364. Thẩm quyền và thủ
tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra
quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra
quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ
ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy
thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được
ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại
thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ
trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết
định truy nã.
Điều 365. Giải thích, sửa chữa
bản án, quyết định của Tòa án
1. Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân
sự, Viện kiểm sát, người bị kết án, bị hại, đương sự liên quan đến việc thi
hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa
những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định
có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định
của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì
việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định đó thực
hiện.
Điều 366. Giải quyết kiến nghị
đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành
án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án
phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Chương XXIV
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU
KIỆN, XÓA ÁN TÍCH
Điều 367. Thủ tục xem xét bản
án tử hình trước khi thi hành
1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được
thực hiện:
a) Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ
án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được
gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Sau khi đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định kháng
nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân
dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm;
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
đ) Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm
lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân
dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình
thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ
làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình;
e) Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình
phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin
ân giảm.
2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm không ra
quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết
án.
Điều 368.
Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam; Trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân
sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn
của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp
hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án có hiệu lực
pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Bản sao quyết định giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm
trọng trở lên;
d) Văn bản, tài liệu thể hiện
việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ
dân sự;
đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn
cảnh gia đình của phạm nhân;
e) Kết quả xếp loại chấp
hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu
có);
g) Văn bản đề nghị tha tù trước
thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
2. Văn bản đề nghị tha tù
trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm của
văn bản;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký
của người có thẩm quyền đề nghị;
c) Họ tên, giới tính, năm
sinh, nơi cư trú của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành thời gian thử
thách;
d) Thời gian đã chấp hành
án phạt tù; thời gian chấp hành án phạt tù còn lại;
đ) Nhận xét và đề nghị của
cơ quan lập hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể
hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của
cơ quan đề nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát
yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài
liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Tòa án
yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài
liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh
án làm Chủ tịch Hội đồng.
6. Tại phiên họp, một thành
viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên
trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước
thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp luật
trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đại
diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để làm
rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn.
7. Phiên họp xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Biên bản ghi rõ
ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên
họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
đối với từng phạm nhân.
Sau khi kết thúc phiên họp,
Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung (nếu có) vào biên bản phiên họp; Chủ tịch Hội đồng phải kiểm
tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản.
8. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi
quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định có trụ sở.
9. Ngay sau khi nhận được
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải
tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách
mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các
quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì khi hết thời
gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
10. Trường hợp người được
tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ
luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án
đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy
quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình
phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét,
quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan, cá nhân quy định
tại khoản 8 Điều này.
11. Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này được
hiện theo quy định tại Chương XXII và Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 369.
Thủ tục xóa án tích
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ
điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ
không có án tích.
2. Những trường hợp quy định tại
Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án
tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài
liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến
bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến,
Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường
hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa
án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện
kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
PHẦN THỨ SÁU
XÉT
LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương
XXV
THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 370. Tính chất của giám
đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 371.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong
các căn cứ:
1. Kết luận trong bản án, quyết
định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong
việc giải quyết vụ án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong
việc áp dụng pháp luật.
Điều 372.
Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ
chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho người có thẩm quyền
kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị.
Tòa án quân sự cấp quân khu thực
hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân
sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự
trung ương xem xét kháng nghị.
3. Khi thực hiện công tác giám
đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn thông tin khác mà Tòa
án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật thì thông báo ngay bằng văn bản cho người có thẩm
quyền kháng nghị.
Điều 373.
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi
xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung
ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân
sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 374.
Thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Khi phát hiện vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị
kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực
tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần
nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
2. Văn bản thông báo có các nội
dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thông báo;
c) Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật;
d) Nội dung vi phạm pháp luật
được phát hiện;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền
xem xét kháng nghị.
3. Người thông báo là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại
diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
Điều 375.
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ quan,
tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập
biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án,
Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận
thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ,
tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng
văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị
biết.
Điều 376.
Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết phải
nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa
án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ
sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ
sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
2. Trường hợp Tòa án và Viện
kiểm sát cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ
sơ cho cơ quan yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau biết.
Điều 377.
Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi hành
bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm
sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 378.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm có các nội dung chính:
1. Số, ngày, tháng, năm của
quyết định;
2. Người có thẩm quyền ra
quyết định;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản
án, quyết định bị kháng nghị;
4. Nhận xét, phân tích những vi
phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
5. Căn cứ pháp luật để quyết
định kháng nghị;
6. Quyết định kháng nghị toàn bộ
hay một phần bản án, quyết định;
7. Tên của Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm vụ án;
8. Yêu cầu của người kháng nghị.
Điều 379.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo hướng
không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo hướng có
lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường
hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự
trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
4. Nếu không có căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không
kháng nghị.
Điều 380.
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải
gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng
nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị
kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 381. Thay đổi, bổ sung,
rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng
nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước
khi mở phiên tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy định tại khoản 1
Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị tại phiên tòa được
ghi vào biên bản phiên tòa.
2. Trước khi bắt đầu hoặc tại
phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ
kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định;
việc rút kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp rút toàn bộ kháng
nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ
ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm cho
những người quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 382.
Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có
tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không
thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng
Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số
thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên
tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội
đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân
sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét
xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban
Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung
ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa
tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên
của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa
xét xử lại vụ án.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
quân sự trung ương bị kháng nghị.
5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc
bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng
Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm
chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không
được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải
hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa
thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
6. Bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác
nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ
án.
Điều 383.
Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải
có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết
hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án
phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ
vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.
Điều 384.
Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án.
Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp
Tòa án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình và các tài liệu
có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07
ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 385.
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Điều 386.
Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa phiên tòa
khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết
trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm
phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến
của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm
sát viên trình bày nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp người bị kết án,
người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt
tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà
Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên, người tham gia tố
tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc
giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước
Tòa án.
3. Các thành viên Hội đồng giám
đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu
quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án.
Điều 387.
Phạm vi giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm phải xem
xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
Điều 388.
Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
2. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án
cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
3. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
4. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
5. Sửa bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
6. Đình chỉ xét xử giám đốc
thẩm.
Điều 389.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị
Hội đồng giám đốc thẩm không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị khi xét thấy bản án, quyết định đó có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 390.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy,
sửa không đúng pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết
định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm
nhưng bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
Điều 391.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại
Hội đồng giám đốc thẩm hủy một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại
hoặc xét xử lại nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 của Bộ luật
này. Nếu hủy để xét xử lại thì tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể
quyết định xét xử lại từ cấp sơ thẩm hoặc cấp phúc thẩm.
Trường hợp xét thấy cần tiếp tục
tạm giam bị cáo thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi
Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án.
Điều 392.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các
căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này.
Điều 393.
Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện:
1. Các tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ;
2. Việc sửa bản án, quyết định
không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình trạng của người bị
kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự.
Điều 394.
Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm có
các nội dung:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm
mở phiên tòa;
b) Họ tên các thành viên Hội
đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực
hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra
xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của người
bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định
giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, căn cứ
kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám
đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật
tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết
định;
k) Quyết định của Hội đồng giám
đốc thẩm.
Điều 395.
Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Quyết định của Hội đồng giám
đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm
cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm
sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người bị kết án làm việc, học tập.
Điều 396.
Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết
định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho
Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết
định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp
sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết
định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Chương
XXVI
THỦ
TỤC TÁI THẨM
Điều 397.
Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Điều 398.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các
căn cứ:
1. Có căn cứ chứng minh lời khai
của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch
của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự
thật;
2. Có tình tiết mà Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không
đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng
sự thật khách quan của vụ án;
3. Vật chứng, biên bản về hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những
chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
4. Những tình tiết khác làm cho
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách
quan của vụ án.
Điều 399.
Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ
chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo
kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa
án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải
thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.
2. Viện kiểm sát phải xác minh
những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm
quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình
tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.
3. Khi tiến hành xác minh tình
tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện
pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Điều 400.
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án
quân sự khu vực.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 401.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Tái thẩm theo hướng không có
lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và
thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được
tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
2. Tái thẩm theo hướng có lợi
cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả
trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự
trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều 402.
Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
2. Hủy bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Hủy bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
4. Đình chỉ việc xét xử tái
thẩm.
Điều 403.
Các thủ tục khác về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm
được thực hiện theo các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật
này.
Chương
XXVII
THỦ
TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 404.
Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ xác định quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được
khi ra quyết định đó, nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu, Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối phải mở
phiên họp để xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp Ủy ban thường vụ
Quốc hội yêu cầu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao đề nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở
phiên họp xem xét đề nghị đó.
Điều 405.
Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của
Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Trường hợp xét thấy cần
thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan tham dự phiên họp.
Điều 406.
Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Sau khi nhận được kiến nghị
của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề
nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến
phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
xem xét, quyết định tại phiên họp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải
mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem
xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 407.
Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau:
a) Nội dung kiến nghị, đề nghị;
b) Căn cứ kiến nghị, đề nghị;
c) Phân tích chứng cứ cũ và
chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị
của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về
tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do
nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không
nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí với kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết
định của mình.
6. Mọi diễn biến tại phiên họp xem
xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp được ghi
vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 408.
Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết quả phiên họp
về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản thông báo phải
nêu rõ lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp không nhất trí kết
quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thì Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định.
Điều 409.
Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình thì Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao tổ chức việc thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu
thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong trường hợp cần thiết.
2. Việc thẩm định hồ sơ vụ án,
xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết quan trọng mới làm
thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều 410.
Thời hạn mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao
1. Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết
định của mình, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp.
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 411.
Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết mới quan trọng
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
2. Sau khi nghe Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (nếu có), Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
a) Không chấp nhận yêu cầu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có vi phạm pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
c) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có vi phạm pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Điều 412.
Gửi quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại Điều 411 của Bộ
luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án và những người có liên quan.
PHẦN THỨ BẢY
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT
Chương
XXVIII
THỦ
TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Ðiều 413.
Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với người bị
buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi được áp dụng
theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật
này không trái với quy định của Chương này.
Điều 414.
Nguyên tắc tiến hành tố tụng
1. Bảo đảm thủ tục tố tụng
thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận
thức của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi.
2. Bảo đảm giữ bí mật cá nhân
của người dưới 18 tuổi.
3. Bảo đảm quyền tham gia tố
tụng của người đại diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Ðoàn thanh niên,
người có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ chức khác nơi người
dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt.
4. Tôn trọng quyền được tham
gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi.
5. Bảo đảm quyền bào chữa,
quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi.
6. Bảo đảm các nguyên tắc xử
lý của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Bảo đảm giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi.
Điều 415.
Người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng đối với
vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm
điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, có hiểu
biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.
Ðiều 416.
Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội
là người dưới 18 tuổi
1. Tuổi, mức độ phát triển về
thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18
tuổi.
2. Ðiều kiện sinh sống và giáo
dục.
3. Có hay không có người đủ 18
tuổi trở lên xúi giục.
4. Nguyên nhân, điều kiện, hoàn
cảnh phạm tội.
Điều 417.
Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Việc xác định tuổi của người
bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã áp dụng các
biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm
sinh của họ được xác định:
a) Trường hợp xác định được
tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm
ngày sinh.
b) Trường hợp xác định được quý
nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối
cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
c) Trường hợp xác định được nửa
của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng
cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
d) Trường hợp xác định được năm
nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối
cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
3. Trường hợp không xác định
được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.
Ðiều 418.
Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người
đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người được giao nhiệm vụ giám
sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo
đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18 tuổi
có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác
khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ,
tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống
chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân
thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ
giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Ðiều 419.
Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong
trường hợp thật cần thiết.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ,
tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho
rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu
quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng
hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ
luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm
quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về
tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu
có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản
2 Điều 119 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về
tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu
có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản
2 Điều 119 của Bộ luật này.
4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm
trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến
02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh
giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải
thông báo cho người đại diện của họ biết.
Ðiều 420.
Việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức
1. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Ðoàn thanh niên,
tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt có quyền
và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án.
2. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi;
đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo; đọc, ghi chép,
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ
vụ án sau khi kết thúc điều tra.
3. Những người quy định tại
khoản 1 Điều này khi tham gia phiên tòa có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; phát biểu ý kiến,
tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng và các quyết định của Tòa án.
Điều 421.
Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm
giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất
1. Khi lấy lời khai người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người
làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi
cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
2. Việc lấy lời khai người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải
có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người bị
hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ tham dự.
3. Người bào chữa, người đại
diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi
nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi
cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể
hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can.
4. Thời gian lấy lời khai người
dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ
trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
5. Thời gian hỏi cung bị can là
người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02
giờ, trừ trường hợp:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Để truy bắt người phạm tội
khác đang bỏ trốn;
c) Ngăn chặn người khác phạm
tội;
d) Để truy tìm công cụ, phương
tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức
tạp.
6. Người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can,
bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất
thì không thể giải quyết được vụ án.
Ðiều 422.
Bào chữa
1. Người bị buộc tội là người
dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
2. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào
chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.
3. Trường hợp người bị buộc tội
là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ
không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải
chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Ðiều 423.
Xét xử
1. Thành phần Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên hoặc
người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
2. Trường hợp đặc biệt cần bảo
vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử
kín.
3. Phiên tòa xét xử bị cáo là
người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà
trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này
vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
4. Việc xét hỏi, tranh luận với
bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được tiến
hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố trí
thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.
5. Đối với vụ án có bị hại,
người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp
xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình
bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng.
6. Khi xét xử, nếu thấy không
cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của Tòa gia
đình và người chưa thành niên.
Ðiều 424.
Chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt
Người dưới 18 tuổi bị kết án
có thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình
phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96
hoặc Ðiều 105 của Bộ luật hình sự.
Ðiều 425.
Xóa án tích
Việc xóa án tích đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Ðiều
107 của Bộ luật hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại
Bộ luật này.
Điều 426.
Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18
tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo
dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình
sự:
1. Khiển trách;
2. Hòa giải tại cộng đồng;
3. Giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
Điều 427.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khiển trách
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự
cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp
khiển trách theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử
quyết định áp dụng biện pháp khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp khiển trách có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa
điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của
người có thẩm quyền ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều
của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời gian thực hiện nghĩa vụ
của người bị khiển trách.
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án phải giao ngay quyết định áp dụng biện pháp khiển trách cho người
bị khiển trách, cha mẹ hoặc người đại diện của họ.
Điều 428.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
1. Khi xét thấy có đủ điều kiện
áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ luật hình sự thì
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp hòa giải tại cộng đồng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa
điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của
người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Tội danh, điểm, khoản, điều
của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
đ) Họ tên Điều tra viên hoặc
Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải;
e) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
g) Họ tên người bị hại;
h) Họ tên những người khác tham
gia hòa giải;
i) Thời gian, địa điểm, tiến
hành hòa giải.
3. Quyết định áp dụng biện pháp
hòa giải tại cộng đồng phải giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ
hoặc người đại diện của họ; người bị hại, người đại diện của người bị hại và
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải tại cộng
đồng chậm nhất là 03 ngày trước ngày tiến hành hòa giải.
4. Khi tiến hành hòa giải, Điều
tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải
phải phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa
giải và phải lập biên bản hòa giải.
5. Biên bản hòa giải có các
nội dung chính:
a) Địa điểm, giờ, ngày, tháng,
năm tiến hành hòa giải, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
b) Họ tên Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người bị hại;
đ) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của những người khác tham gia hòa giải;
e) Các câu hỏi, câu trả lời, lời
trình bày của những người tham gia hòa giải;
g) Kết quả hòa giải; người dưới
18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi xin lỗi người
bị hại và bồi thường thiệt hại (nếu có); người bị hại, người đại diện của
người bị hại đã tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu có);
h) Chữ ký của Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán hòa giải.
6. Ngay sau khi kết thúc hòa
giải, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến hành hòa giải phải đọc lại
biên bản cho những người tham gia hòa giải nghe. Nếu có người yêu cầu ghi những
sửa đổi, bổ sung thì Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản
phải ghi những sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản và ký xác nhận. Trường hợp
không chấp nhận yêu cầu thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản hòa giải
được giao ngay cho những người tham gia hòa giải.
Điều 429.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự
cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý,
giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa
điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của
người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều
của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
g) Trách nhiệm của chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng
biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi họ cư trú.
Điều 430.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Khi xét thấy không cần thiết
phải áp dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
2. Quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa
điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chữ ký các thành
viên Hội đồng xét xử đã ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều
của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng;
g) Trách nhiệm của trường giáo
dưỡng nơi giáo dục người bị áp dụng biện pháp này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng được giao ngay cho người dưới 18 tuổi phạm
tội, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và trường giáo dưỡng nơi giáo dục
họ.
Chương
XXIX
THỦ
TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN
Điều 431.
Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với pháp
nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng
thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của
Chương này.
Điều 432.
Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội
phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định
tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 433.
Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
1. Khi có đủ căn cứ xác định
pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân.
2. Quyết định khởi tố bị can đối
với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người
ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ
quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng;
thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu pháp nhân bị khởi tố về
nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải
ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
được thực hiện theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này.
Điều 434.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng
1. Mọi hoạt động tố tụng của
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo
pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể
tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo
pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại
diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có
nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới
tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì
người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
Điều 435.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân có quyền:
a) Được thông báo kết quả giải
quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Được biết lý do pháp nhân mà
mình đại diện bị khởi tố;
c) Được thông báo, được giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Được nhận quyết định khởi tố
bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị
can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với
pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng
chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét
xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này;
đ) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện
hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội;
e) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;
g) Đề nghị thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa cho pháp nhân;
i) Được đọc, ghi chép bản sao
tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc
bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết
thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Tham gia phiên tòa, đề nghị
chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được
chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
l) Phát biểu ý kiến sau cùng
trước khi nghị án;
m) Xem biên bản phiên tòa, yêu
cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
n) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án;
o) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 436.
Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân
1. Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử:
a) Kê biên tài sản liên quan
đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
b) Phong tỏa tài khoản của pháp
nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt
động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
d) Buộc nộp một khoản tiền để
bảo đảm thi hành án.
2. Thời hạn áp dụng các
biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này không được quá thời
hạn điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 437.
Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản áp dụng đối
với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự
quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Chỉ kê biên phần tài sản
tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài
sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản;
nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất
giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
3. Khi kê biên tài sản của pháp
nhân phải có mặt những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân;
b) Đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật này.
Điều 438.
Phong tỏa tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản áp dụng
đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ
xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Phong tỏa tài khoản cũng được
áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số
tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong
tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
4. Cơ quan có thẩm quyền phong
tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín
dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản
của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
Điều 439.
Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm
tội của pháp nhân; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án
1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt
động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp
nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của
con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội.
Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có
thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của pháp
nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động
của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định
của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá
thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án.
2. Buộc nộp một khoản tiền để
bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi
thường thiệt hại.
Chỉ buộc nộp một khoản tiền để
bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền hoặc để bồi thường
thiệt hại.
Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định buộc pháp nhân phải
nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết định buộc pháp nhân phải nộp
một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những người quy định tại điểm a khoản
1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi
thi hành.
Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án;
việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.
Điều 440.
Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Khi triệu tập người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi
giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp
ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập được gửi cho
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm
việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm
chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Khi nhận giấy triệu tập, người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận.
Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của
người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì
phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện
vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên
trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện.
3. Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý
do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải.
Điều 441.
Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân
bị buộc tội
1. Có hành vi phạm tội xảy ra
hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội
thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự.
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá
nhân là thành viên của pháp nhân.
3. Tính chất và mức độ thiệt hại
do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra.
4. Những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt.
5. Nguyên nhân và điều kiện
phạm tội.
Điều 442.
Lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Việc lấy lời khai người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi
tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân.
Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm
sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần
thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai.
2. Trước khi tiến hành lấy lời
khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ
luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân tự viết lời khai của mình.
3. Không được lấy lời khai người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm.
4. Kiểm sát viên lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không
thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có
căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi
xét thấy cần thiết.
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định
tại Điều này.
5. Việc lấy lời khai của người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Việc lấy lời khai của người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
6. Biên bản lấy lời khai người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này.
Điều 443.
Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị
cáo
1. Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình
chỉ điều tra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra.
Trường hợp này việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục
được tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can,
bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Không có sự việc phạm tội;
b) Hành vi của pháp nhân không
cấu thành tội phạm;
c) Hành vi phạm tội của pháp
nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
d) Hết thời hạn điều tra mà
không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm;
đ) Hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 444.
Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử
vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân
thực hiện tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau
thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc
nơi có chi nhánh của pháp nhân đó thực hiện tội phạm.
2. Việc xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo
thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này.
Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người
đại diện của bị hại.
Điều 445.
Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành hình phạt tiền đối với pháp
nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền được thực hiện theo quy định
của Luật thi hành án dân sự.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thi hành các hình phạt khác và các biện pháp tư pháp quy định tại Bộ luật
hình sự đối với pháp nhân theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp pháp nhân bị kết
án thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân kế thừa các quyền và
nghĩa vụ của pháp nhân bị kết án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án
phạt tiền, bồi thường thiệt hại.
Điều 446.
Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân
Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích
và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình
sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng
nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
Chương
XXX
THỦ
TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 447.
Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi có căn cứ cho rằng người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ
từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu
giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định
pháp y tâm thần, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
Điều 448.
Điều tra đối với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự
1. Đối với vụ án mà có căn cứ
cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách
nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra phải làm sáng tỏ:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội
đã xảy ra;
b) Tình trạng tâm thần và bệnh
tâm thần của người có hành vi nguy hiểm cho xã hội;
c) Người có hành vi nguy hiểm
cho xã hội có mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
hay không.
2. Khi tiến hành tố tụng, Cơ
quan điều tra phải bảo đảm có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác
định được người có hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người đại
diện của người đó có thể tham gia tố tụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 449.
Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra
1. Khi Cơ quan điều tra trưng
cầu giám định pháp y tâm thần mà kết quả giám định xác định bị can mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi thì Cơ quan điều tra gửi văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh cùng kết luận giám định cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết
định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra cùng kết luận giám định,
Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can hoặc yêu
cầu Cơ quan điều tra trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại nếu thấy chưa
đủ căn cứ để quyết định.
2. Trường hợp Viện kiểm sát ra
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì Cơ quan điều tra phải ra
quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.
Điều 450.
Quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án
và bản kết luận điều tra, nếu có căn cứ cho rằng bị can không có năng lực trách
nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám
định, Viện kiểm sát có thể ra một trong các quyết định:
a) Tạm đình chỉ vụ án và áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Đình chỉ vụ án và áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung;
d) Truy tố bị can trước Tòa án.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, Viện kiểm sát có thể giải quyết vấn đề khác liên quan
đến vụ án.
Điều 451.
Quyết định của Tòa án trong giai đoạn xét xử
1. Sau khi thụ lý vụ án, nếu
có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Tòa
án trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám
định, Tòa án có thể ra một trong những quyết định:
a) Quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Trả hồ sơ để điều tra lại
hoặc điều tra bổ sung;
c) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, Tòa án có thể giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại
hoặc vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 452.
Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Trường hợp có căn cứ cho
rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù
trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định
pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó phải
tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt
tù.
Điều 453.
Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị
1. Việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại quyết định của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
2. Việc kháng cáo, kháng nghị
quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực
hiện như đối với quyết định sơ thẩm quy định tại Bộ luật này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định khác thay thế
hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 454.
Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh
được thực hiện ở cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần do Viện kiểm sát hoặc Tòa án
chỉ định theo quy định của pháp luật.
2. Khi có thông báo của thủ
trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã
khỏi bệnh thì cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện
kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trưng
cầu giám định pháp y tâm thần về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa
bệnh.
Căn cứ kết luận giám định về
việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết
định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
3. Quyết định đình chỉ thi hành
biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải được cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh
và người đại diện của người bị bắt buộc chữa bệnh.
4. Các hoạt động tố tụng, việc
chấp hành hình phạt đã bị tạm đình chỉ có thể được phục hồi theo quy định của
Bộ luật này.
Chương
XXXI
THỦ
TỤC RÚT GỌN
Điều 455.
Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn đối với việc
điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy
định của Chương này và những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy
định của Chương này.
Điều 456.
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng
trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:
a) Người thực hiện hành vi phạm
tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú;
b) Sự việc phạm tội đơn giản,
chứng cứ rõ ràng;
c) Tội phạm đã thực hiện là tội
phạm ít nghiêm trọng;
d) Người phạm tội có nơi cư trú,
lý lịch rõ ràng.
2. Thủ tục rút gọn được áp dụng
trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:
a) Vụ án đã được áp dụng thủ tục
rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt
hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;
b) Vụ án chưa được áp dụng thủ
tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo
được hưởng án treo.
Điều 457.
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ tục rút gọn được áp dụng kể
từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp
bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
2. Quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho
người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
3. Trường hợp xét thấy quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật thì
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra
quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều
tra.
4. Trường hợp xét thấy quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát
kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét,
trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát.
5. Quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền
khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải
quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 458.
Hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
Trong quá trình áp dụng thủ tục
rút gọn, nếu một trong các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1
Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ
điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định
của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung
quy định tại Bộ luật này.
Thời hạn tố tụng của vụ án được
tính tiếp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ khi có quyết
định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Điều 459.
Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử
1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục
tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giữ không được
quá 03 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
3. Thời hạn tạm giam trong giai
đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày,
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm không quá 22 ngày.
Điều 460.
Điều tra
1. Thời hạn điều tra theo thủ
tục rút gọn là 20 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Khi kết thúc điều tra, Cơ
quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố.
Quyết định đề nghị truy tố ghi
tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính
chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu
giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân
của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; lý do
và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật
hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của
người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định đề nghị truy tố, Cơ quan điều tra phải giao quyết định đề
nghị truy tố cho bị can hoặc người đại diện của bị can, gửi cho người bào
chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định đề
nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
Điều 461.
Quyết định truy tố
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một
trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án
bằng quyết định truy tố;
b) Không truy tố bị can và ra
quyết định đình chỉ vụ án;
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung;
d) Tạm đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ vụ án.
2. Quyết định truy tố ghi tóm
tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất,
mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm
giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của
bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý
do và căn cứ truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình
sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra
quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát phải giao quyết định cho bị can hoặc
người đại diện của họ; gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa, bị hại,
đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định truy tố cùng hồ sơ
vụ án cho Tòa án.
Điều 462.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án;
d) Đình chỉ vụ án.
2. Trường hợp quyết định đưa vụ
án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải
mở phiên tòa xét xử vụ án.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi quyết định
đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo;
gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 463.
Phiên tòa xét xử sơ thẩm
1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo
thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
2. Sau phần thủ tục bắt đầu
phiên tòa, Kiểm sát viên công bố quyết định truy tố.
3. Các trình tự, thủ tục
khác tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án.
Điều 464.
Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ
vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án
phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày
Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án.
3. Trường hợp quyết định đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa
án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định
đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại
diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 465.
Phiên tòa xét xử phúc thẩm
1. Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm
phán tiến hành.
2. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc
thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng
không tiến hành nghị án.
Chương XXXII
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người
bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi sau đây thì
tuỳ mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định
áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục
hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật:
1. Làm
giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;
2.
Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
3. Từ
chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;
4.
Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận
giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan;
5. Lừa
dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm
chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
6. Lừa
dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố
tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối;
7. Lừa
dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người
định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá
tài sản kết luận sai với sự thật khách quan;
8. Lừa
dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người
dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch
gian dối;
9. Lừa
dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác tham gia tố tụng;
10.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
11. Đã
được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng;
12.
Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa
1.
Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ
tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án
hoặc tạm giữ hành chính. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa
hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành
chính người gây rối trật tự phiên tòa.
3.
Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.
4. Quy
định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên
họp của Tòa án.
Điều 468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử phạt
Hình
thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở
hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật khác có liên quan.
Chương XXXIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều 469. Người có quyền khiếu nại
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối
với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng
xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm
thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu
có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương
XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.
Điều 470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu
nại
1.
Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có
thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động
tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 471. Thời hiệu khiếu nại
1.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết
được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1.
Người khiếu nại có quyền:
a) Tự
mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại;
b)
Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
c) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người khiếu nại có nghĩa vụ:
a)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp các thông tin, tài liệu đó;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1.
Người bị khiếu nại có quyền:
a)
Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa
ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;
c)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của
mình.
2.
Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm
giữ, tạm giam
1.
Khiếu nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết
định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc
bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các
hành vi thực hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian
để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm
giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay
cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc
khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát
giải quyết.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát
thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết
khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem
xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải
quyết nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Tòa
án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn
xét xử.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm
giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Chánh án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm
giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét,
giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối
với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem
xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các
quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu
việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định
giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có
hiệu lực pháp luật.
Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối
với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3.
Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh thì được giải quyết:
a)
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao là quyết định có hiệu lực pháp luật;
b)
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
4.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối
với Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên
tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải
quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước
khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung
ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao
xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh
án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp
luật.
3.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân
dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên
công tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem
xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết
định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự
trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 478. Người có quyền tố cáo
Cá
nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp
luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1.
Người tố cáo có quyền:
a) Gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Yêu
cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả
thù.
2.
Người tố cáo có nghĩa vụ:
a)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc tố cáo;
b) Nêu
rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1.
Người bị tố cáo có quyền:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa
ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có nghĩa vụ:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;
c) Bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật
của mình gây ra.
Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có
thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát
thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân
sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp
quân khu có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân
sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự
trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân
sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo
hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền
xem xét, giải quyết.
2. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy
định tại Điều 145 của Bộ luật này.
3.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không
quá 60 ngày.
4. Tố
cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Điều 482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người đã
khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp
bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy định của luật.
3. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Tòa án có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn bản giải quyết khiếu
nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp
và cấp dưới.
2. Khi
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo
theo quy định tại Chương này;
b) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp
dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo cho Viện kiểm sát;
d)
Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và
cấp dưới;
đ) Ban
hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan
điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh
tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp.
Chương XXXIV
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 484. Người được bảo vệ
1.
Những người được bảo vệ gồm:
a)
Người tố giác tội phạm;
b)
Người làm chứng;
c) Bị
hại;
d)
Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2.
Người được bảo vệ có quyền:
a) Đề
nghị được bảo vệ;
b)
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c)
Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ
biện pháp bảo vệ;
d)
Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp trong thời gian bảo vệ.
3.
Người được bảo vệ có nghĩa vụ:
a) Chấp
hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
b) Giữ
bí mật thông tin bảo vệ;
c)
Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn
trong thời gian được bảo vệ.
Điều 485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ
1. Cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
a) Cơ
quan điều tra của Công an nhân dân;
b) Cơ
quan điều tra trong Quân đội nhân dân.
2.
Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề
nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề
nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm
sát quân sự trung ương.
3.
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện
pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp
thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được
bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được
bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều
tra thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra,
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh
điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 486. Các biện pháp bảo vệ
1. Khi
có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài
liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố
trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn
chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ
bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được
bảo vệ;
d) Di
chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch,
đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn
đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các
biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Điều 487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ
1.
Người được bảo vệ có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:
a)
Ngày, tháng, năm;
b)
Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Lý
do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ
ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu.
2.
Trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc
nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền
nhận được đề nghị, yêu cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.
3. Khi
tiến hành tố tụng đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng
biện pháp bảo vệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân cấp cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ
quan điều tra Bộ Công an xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Cơ
quan điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ.
Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải
thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.
Điều 488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính:
a) Số,
ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b)
Chức vụ của người ra quyết định;
c) Căn
cứ ra quyết định;
d) Họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
đ)
Biện pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ,
người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ
và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.
3. Sau
khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp
dụng phải tổ chức thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể
phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để
thực hiện việc bảo vệ.
4. Cơ
quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo
vệ trong quá trình bảo vệ nếu xét thấy cần thiết.
5.
Thời gian bảo vệ được tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết
định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 489. Chấm dứt việc bảo vệ
1. Khi
xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện
pháp bảo vệ.
2.
Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được
bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn
vị liên quan đến việc bảo vệ.
Điều 490. Hồ sơ bảo vệ
1. Cơ
quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ.
2. Hồ
sơ bảo vệ gồm:
a) Văn
bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu
cầu áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Kết
quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;
c)
Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan
có thẩm quyền;
d) Văn
bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
đ)
Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
e)
Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;
g) Văn
bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;
h) Báo
cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;
i)
Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ;
k) Các
văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.
PHẦN THỨ TÁM
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Chương XXXV
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hình sự.
2. Hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ;
tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác
quốc tế khác được quy định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy
định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp
luật Việt Nam có liên quan.
Điều 492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2.
Trường hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên
quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc
có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế
và tập quán quốc tế.
Điều 493. Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố
tụng hình sự
1. Bộ
Công an là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
hoạt động dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt
động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
Điều 494. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập
được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
Tài
liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình
sự có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy
định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là vật chứng.
Điều 495. Việc tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền
của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam
Việc
tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có
thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện theo
nguyên tắc có đi có lại.
Điều 496. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định,
người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam ở nước ngoài; người làm chứng,
người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài ở Việt Nam
1. Cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại
nước được đề nghị có mặt ở Việt Nam để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
2.
Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam có thể cho phép người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành
án phạt tù tại Việt Nam có mặt ở nước đã đề nghị để phục vụ việc giải quyết vụ
án hình sự.
Chương XXXVI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 497. Việc tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên
quan đến vụ án
Việc
tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án được thực hiện
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy
định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Điều 498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ công dân Việt Nam
Theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam có trách nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam
bị từ chối dẫn độ.
Điều 499. Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định từ chối dẫn độ công dân Việt
Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án đã ra quyết
định từ chối dẫn độ chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo của nước ngoài đến
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý yêu cầu của nước ngoài về truy
cứu trách nhiệm hình sự công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo quy định của
luật.
3.
Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người bị yêu cầu truy cứu
trách nhiệm hình sự được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
4. Cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cung cấp, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật để bảo đảm việc điều
tra, truy tố, xét xử có căn cứ, đúng pháp luật.
Điều 500. Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự
của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
Bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ
chối dẫn độ có thể được thi hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện:
1. Có
văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ
chối dẫn độ;
2.
Hành vi phạm tội mà công dân Việt Nam bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội
phạm theo quy định của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam đã có
hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó.
Điều 501. Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ
chối dẫn độ
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước
ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã
ra quyết định từ chối dẫn độ xem xét yêu cầu của nước ngoài.
2. Tòa
án có thẩm quyền mở phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét yêu cầu
thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt
Nam bị từ chối dẫn độ. Phiên họp phải có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp, người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước
ngoài, luật sư hoặc người đại diện của họ (nếu có).
3. Sau
khi khai mạc phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên
quan đến yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối
với công dân Việt Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt
Nam.
Kiểm
sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt
Nam.
Người
bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư,
người đại diện của người này trình bày ý kiến (nếu có).
Hội
đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc cho thi hành hoặc không cho thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với người bị yêu cầu.
4.
Quyết định cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối
với công dân Việt Nam tại Việt Nam phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi
hành án phạt tù tại Việt Nam trên cơ sở xem xét, quyết định:
a)
Trường hợp thời hạn của hình phạt do nước ngoài đã tuyên phù hợp với pháp luật
Việt Nam thì thời hạn phải thi hành án tại Việt Nam được quyết định tương ứng
với thời hạn đó;
b)
Trường hợp tính chất hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án nước ngoài đã tuyên
không phù hợp pháp luật Việt Nam thì quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù
hợp với pháp luật Việt Nam nhưng không được dài hơn hình phạt đã tuyên của Tòa
án nước ngoài.
5.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi
hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh
gửi quyết định cho người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Bộ Công an để thực hiện.
Người
bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn
15 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Tòa án
nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân
cấp cao trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án
nhân dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
bị kháng cáo, kháng nghị.
Thủ
tục xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều này.
7.
Quyết định thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với
công dân Việt Nam tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật gồm:
a)
Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không bị kháng cáo, kháng nghị;
b)
Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.
8.
Trình tự, thủ tục thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam được thực hiện theo quy định
Bộ luật này và Luật thi hành án hình sự.
9. Khi
nhận được thông báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của
nước ngoài đối với công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài bị Việt Nam
từ chối dẫn độ và người đó đang thi hành án tại Việt Nam thì Bộ Công an
gửi ngay thông báo đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp
dụng biện pháp ngăn chặn
1. Các
biện pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành
quyết định dẫn độ gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo
đảm, tạm hoãn xuất cảnh.
2.
Biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ
hoặc bị dẫn độ khi có đủ các điều kiện:
a) Tòa
án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn
độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
b) Có
căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc
xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
3.
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại
khoản 1 Điều này. Thẩm phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền
quyết định việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để
bảo đảm sự có mặt của người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.
Điều 503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ
1.
Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ
được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này.
2.
Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt
giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi
hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của
Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.
Trường
hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi
văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết
định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc
xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.
Điều 504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh
1. Cấm
đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu
cầu dẫn độ có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu
tập của Tòa án.
Việc
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều
123 của Bộ luật này.
Thời
hạn áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn bảo đảm
việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với
quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật
về tương trợ tư pháp.
2. Tạm
hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu
dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc
áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 124
của Bộ luật này.
Thời
hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc
xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết
định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều 505. Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt
tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu
dẫn độ căn cứ vào tình trạng tài sản của người đó nhằm bảo đảm sự có mặt của họ
theo giấy triệu tập của Tòa án.
2.
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều
122 của Bộ luật này.
3.
Thời hạn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm không được quá thời hạn bảo đảm
việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với
quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều 506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Khi
Tòa án có thẩm quyền quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ
ngày quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu cầu dẫn độ
không tiếp nhận người bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải
được hủy bỏ.
2.
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 502 của Bộ
luật này phải kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn do mình quyết
định nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có
1. Cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trong việc truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản
do phạm tội mà có để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
hình sự.
2.
Việc truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có
tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của
pháp luật Việt Nam có liên quan.
3.
Việc xử lý tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
thoả thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan.
Điều 508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt
1. Cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài trong việc phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt. Việc hợp tác phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng vụ việc cụ
thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài có liên quan.
2. Các
hoạt động phối hợp điều tra thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác
của pháp luật Việt Nam có liên quan.
PHẦN THỨ CHÍN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 509. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
2. Bộ
luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có
hiệu lực.
3.
Bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.
Điều 510. Quy định chi tiết
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Bộ luật này.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng
11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|