BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
|
Số: 15/1999/QH10
|
Hà Nội , ngày 21
tháng 12 năm 1999
|
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
LỜI
NÓI ĐẦU
Pháp luật hình sự là một trong
những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp
phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã
hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống trong một môi
trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng
thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở cho
tiến trình đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật hình sự này được xây
dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định pháp luật hình
sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như những bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhiều
thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật hình sự thể hiện tinh
thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm và thông qua
hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm tội trở thành người
lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức làm chủ xã
hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm.
Thi hành nghiêm chỉnh Bộ luật
hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân.
PHẦN CHUNG
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1.
Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng
giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi
hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ
luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ
sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào phạm một tội đã
được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý
1. Mọi hành vi phạm tội phải
được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
2. Mọi người phạm tội đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần, địa vị xã hội.
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm
đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có
tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú,
thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối
cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Đối với người lần đầu phạm
tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt
tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
4. Đối với người bị phạt tù thì
buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở
thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc
chấp hành hình phạt.
5. Người đã chấp hành xong hình
phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng,
khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
Điều 4.
Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
1. Các cơ quan Công an, Kiểm
sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi
hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ
quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm
vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức
bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa
vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu
lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp dụng
đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm
tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được
hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự
theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề
trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu
lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam phạm tội ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng
đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Người nước ngoài phạm tội ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy
định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Điều 7.Hiệu
lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối
với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm
mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định một tội
phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm
vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt,
xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không
được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có
hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xoá bỏ một tội
phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn,
một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác
có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực
hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái
niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự
do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh
vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm
được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là
tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy
năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu
của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không
phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý
phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong
những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và
mong muốn hậu quả xẩy ra;
2. Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả
xảy ra.
Điều 10. Vô
ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong
những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải
thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 11. Sự
kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu
quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên,
nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13.
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
1. Người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh.
2. Người phạm tội trong
khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại
khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14.
Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng
say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 15.
Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành
vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải
là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp
với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 16.
Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình
thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của Nhà
nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn
ngừa.
Hành vi gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại
gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại
đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 17.
Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm,
sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội
phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội rất
nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội định thực hiện.
Điều 18.
Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực
hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân
ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự
ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn
cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 20.
Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có
hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người
thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực
tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu,
cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích
động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo
những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình
thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Điều 21. Che
giấu tội phạm
Người nào không hứa hẹn trước,
nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu
vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều
tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu
tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22.
Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm
đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố
giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong
những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông,
bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ
phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
Điều 313 của Bộ luật này.
Chương IV
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì
người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm
ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm
nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội
phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với
các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian
đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày
phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên,
người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn
tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc
bị bắt giữ.
Điều 24.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối với các tội quy
định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 25.
Miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách
nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến
của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho
xã hội nữa.
2. Trong trường hợp trước khi
hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp
phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến
mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.
3. Người phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
Chương V
HÌNH PHẠT
Điều 26.
Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ
luật hình sự và do Toà án quyết định.
Điều 27.
Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng
trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 28.
Các hình phạt
Hình phạt bao gồm hình phạt
chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng
là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng
là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người
phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một
số hình phạt bổ sung.
Điều 29.
Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến
mức miễn hình phạt.
Điều 30.
Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm
khác do Bộ luật này quy định.
2. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma tuý hoặc những
tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức phạt tiền được quyết định
tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng
thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả,
nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.
4. Tiền phạt có thể được nộp một
lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Toà án quyết định trong bản án.
Điều 31.
Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được
áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định
hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người
phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm
giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày
cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải
tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền
địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết
án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong
việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người bị kết án phải thực
hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ
một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc
biệt, Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý
do trong bản án.
Điều 32.
Trục xuất
Trục xuất là buộc người
nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trục xuất được Toà án áp dụng là
hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Tù
có thời hạn
Tù có thời hạn là việc buộc
người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất
định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng,
mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một
ngày tù.
Điều 34. Tù
chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù
không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng
chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù chung thân đối
với người chưa thành niên phạm tội.
Điều 35. Tử
hình
Tử hình là hình phạt đặc biệt
chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình
đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án tử hình đối
với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp
này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường hợp người bị kết án
tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Điều 36.
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết
án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể gây nguy hại
cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ một năm
đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 37.
Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết
án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một
năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 38.
Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án
phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có
sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian
quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số
quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với
người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong
những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ một năm
đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 39.
Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị
kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân
sau đây:
a) Quyền ứng cử, quyền bầu
cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b) Quyền làm việc trong
các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền
công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.
Điều 40.
Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước một
phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng,
tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ
luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn
để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương VI
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 41.
Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu, sung quỹ
nhà nước được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào
việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội
hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;
c) Vật thuộc loại Nhà nước
cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người
phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền thuộc tài sản của
người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào
việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.
Điều 42.
Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại
tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây
thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất,
công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 43.
Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối với người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại khỏan 1 Điều 13 của Bộ
luật này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào
kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một
cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải
đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc người
giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với người phạm tội trong
khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới
mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn
cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định
đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi
khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành
hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án
có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa
bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không
có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt.
Điều 44.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh
Căn cứ vào kết luận của cơ sở
điều trị, nếu người bị bắt buộc chữa bệnh quy định tại Điều 43 của Bộ luật này
đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án xét và
quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương VII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 45.
Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết định hình phạt, Toà án
căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 46.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn,
làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị
kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại
hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt
hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe
doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có
thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có
bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp
đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công
chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có
thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi
quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã
được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47.
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết
giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường
hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình
phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới
mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 48.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau
đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất
côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội
phạm đến cùng;
g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm,
tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm tội
đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không
thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh
thần, công tác hoặc các mặt khác;
i) Xâm phạm tài sản của Nhà
nước;
k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn
ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người;
n) Xúi giục người chưa thành
niên phạm tội;
o) Có hành động xảo quyệt, hung
hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Những tình tiết đã là yếu tố
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 49.
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là
trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc
phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường
hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất
nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại
phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án
tích mà lại phạm tội do cố ý.
Điều 50.
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng một lần một
người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng
hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính
:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt
đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba
năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù
có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là
cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ
được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ
được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù
chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với
các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt
chung;
e) Trục xuất không tổng
hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này
quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản
tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã
tuyên.
Điều 51.
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản
án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt
của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang
phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối
với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước
rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người
phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các
bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản
án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 52.
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm
tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của
Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác
khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị
phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung
thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai
mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức
phạt tù mà điều luật quy định.
3. Đối với trường hợp phạm tội
chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung
thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba
phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 53.
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt
đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm,
tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ
áp dụng đối với người đó.
Điều 54.
Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn
hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa
đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương
VIII
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT,
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55.
Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết
án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các
trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở
xuống;
b) Mười năm đối với các trường
hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này người bị kết án lại phạm tội mới, thì thời gian đã
qua không đựơc tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì
thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó
ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
4. Việc áp dụng thời hiệu đối
với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, sau khi đã qua thời hạn
mười lăm năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng
thời hiệu thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân, tù chung thân
được chuyển thành tù ba mươi năm.
Điều 56.
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi hành
bản án đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 57.
Miễn chấp hành hình phạt
1. Đối với người bị kết án cải
tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa,
thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt.
2. Người bị kết án được
miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
3. Đối với người bị kết án
về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều
61 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị
của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành hình
phạt.
4. Đối với người bị kết án phạt
tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được tạm đình
chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có
thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị phạt cấm cư trú hoặc
quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt,
thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt,
Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 58.
Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không
giam giữ, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều
tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được
giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định giảm
thời hạn chấp hành hình phạt.
Người bị kết án phạt tù, nếu đã
chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo
đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn
chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt
để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù
chung thân.
2. Người bị
kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào
hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại
hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có
thể quyết định miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
3. Một người có thể được giảm
nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã
tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và
dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt
là hai mươi năm.
4. Đối với người đã được giảm
một phần hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp
hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc hai mươi năm nếu là tù chung
thân.
Điều 59.
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng
được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,
thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với
thời gian và mức quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 60. Án
treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba
năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét
thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và
ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách,
Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và
giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng
án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và
Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã
chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể
quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được
hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định
buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 61.
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1.
Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị bệnh nặng được hoãn cho
đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất
trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn
đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội ít nghiêm
trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
2. Trong thời gian
được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại
phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và
tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật
này.
Điều 62.
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình
phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61
của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không
được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
XÓA ÁN TÍCH
Điều 63.
Xoá án tích
Người bị kết án được xoá án tích
theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như
chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64.
Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên
được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị
kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật
này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án
người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng
án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp
hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình
phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường
hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65.
Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án
tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và
Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực
hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị
kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà
không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc
từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm
đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp
hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười
lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong
bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin
xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác
đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66.
Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án
có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi
người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị,
thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một
phần ba thời hạn quy định.
Điều 67.
Cách tính thời hạn để xoá án tích
1. Thời hạn
để xoá án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào hình
phạt chính đã tuyên.
2. Nếu chưa được xoá án tích mà
phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án
mới.
3. Việc
chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ
sung và các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. áp
dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy
định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật
không trái với những quy định của Chương này.
Điều 69.
Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Việc xử lý người chưa thành
niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển
lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trường hợp điều tra,
truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người chưa thành niên phạm
tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được
gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
3. Việc truy cứu trách nhiệm
hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được
thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành
vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội
phạm.
4. Khi xét xử, nếu thấy không
cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì
Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ
luật này.
5. Không xử
phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử
phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức
án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền đối
với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung
đối với người chưa thành niên phạm tội.
6. án đã tuyên đối với người
chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 70.
Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Đối với người chưa thành niên
phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có
tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
a) Giáo dục
tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Toà án có thể áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người
chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Người được giáo dục tại xã,
phường, thị trấn phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao
động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã,
phường, thị trấn và tổ chức xã hội được Toà án giao trách nhiệm.
3. Toà án có thể áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành
niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân
thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo
dục có kỷ luật chặt chẽ.
4. Nếu người được giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành một
phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị
của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà
án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
thời hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 71.
Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội
chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 72. Phạt
tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình
phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối với người chưa
thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy
định.
Điều 73.
Cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng hình phạt cải tạo
không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội, thì không khấu trừ thu
nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ
đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều
luật quy định.
Điều 74. Tù
có thời hạn
Người chưa thành niên phạm
tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù
chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười
tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp
dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 75.
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Đối với người phạm nhiều tội, có
tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ
18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
1. Nếu tội nặng nhất được thực
hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt
quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 74 của Bộ luật này;
2. Nếu tội nặng nhất được thực
hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như đối với người
đã thành niên phạm tội.
Điều 76.
Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người chưa thành niên bị phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được
một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi
lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần
năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người chưa thành niên
bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn
lại.
3. Người
chưa thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công
lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định
giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 77.
Xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích đối
với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy định tại Điều 64 của Bộ
luật này.
2. Người chưa thành niên phạm
tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 70 của
Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
Chương XI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 78.
Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết
với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có
nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 79.
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập
hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi
giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 80.
Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại
hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình
báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm,
chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt
động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm
cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu
khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Người đã nhận làm gián điệp,
nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 81.
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có
hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây
phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt
động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 82.
Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang
hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như
sau:
1. Người tổ chức, người hoạt
động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 83.
Tội hoạt động phỉ
Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác,
giết người, cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt
động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 84.
Tội khủng bố
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp xâm
phạm tự do thân thể, sức khoẻ, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đe
doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Khủng bố người nước ngoài
nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
Điều 85.
Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế,
khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 86.
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87.
Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào có một trong những
hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười lăm năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp
nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với
các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ
dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn
giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền
nhân dân, với các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính
sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88.
Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong
những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ
báng chính quyền nhân dân;
b) Tuyên truyền những luận điệu
chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm ra, tàng trữ, lưu hành
các tài liệu, văn hoá phẩm có nội dung chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 89.
Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống
người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 82 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
2. Người đồng phạm khác thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 90.
Tội chống phá trại giam
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam, đánh tháo người
bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam, thì bị phạt tù từ mười năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 91.
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm.
2. Người tổ chức, người cưỡng
ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
Điều 92.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại
Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm,
phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Chương
XII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH
DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 93.
Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có
thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người
nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó
hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt
nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che
giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một
cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề
nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng
làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc
giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 94.
Tội giết con mới đẻ
Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con
mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 95.
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó,
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Giết nhiều người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 96.
Tội giết người do vựơt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người nào giết người
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Giết nhiều người trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm.
Điều 97.
Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người
hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 98.
Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 99.
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người
do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ một
năm đến sáu năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 100.
Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn
ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người
đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự
sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Điều 101.
Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào xúi giục làm
người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội làm nhiều
người tự sát thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 102.
Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu
giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Người không cứu giúp là
người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người
mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 103.
Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe doạ giết người,
nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực
hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn
tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 104.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11%
đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung
khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố
tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội
nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang
có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với
ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm
giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây
thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái
phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc
từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở
lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết
nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 105.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích
của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến
chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 106.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31%
trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến một năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người
thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
Điều 107.
Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi
hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích
hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở
lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 108.
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31%
trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 109.
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi
phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% trở lên, do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 110.
Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác với
người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với người già, trẻ em,
phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;
b) Đối với nhiều người.
Điều 111.
Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ
dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm.
Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức
hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 112.
Tội hiếp dâm trẻ em
1. Người nào hiếp dâm trẻ
em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn
phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Mọi trường hợp giao cấu với
trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 113.
Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một
người;
b) Cưỡng dâm nhiều lần;
c) Cưỡng dâm nhiều người;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ
của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Cưỡng dâm người chưa thành
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức
hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 114.
Tội cưỡng dâm trẻ em
1. Người nào cưỡng dâm trẻ
em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một
người;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với nhiều người;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm
HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 115.
Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên
mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội.
Điều 116.
Tội dâm ô đối với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà có
hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Đối với trẻ em mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 117.
Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm
HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người chưa thành
niên;
c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân
viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
d) Đối với người thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 118.
Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho
người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Có tổ chức;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành
niên;
d) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 119.
Tội mua bán phụ nữ
1. Người nào mua bán phụ nữ thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai
mươi năm:
a) Mua bán phụ nữ vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính
chất chuyên nghiệp;
d) Để đưa
ra nước ngoài;
đ) Mua bán
nhiều người;
e) Mua bán
nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư
trú từ một năm đến năm năm.
Điều 120.
Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
1. Người nào mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm
đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Vì
động cơ đê hèn;
d) Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm
đoạt nhiều trẻ em;
đ) Để đưa
ra nước ngoài;
e) Để sử
dụng vào mục đích vô nhân đạo;
g) Để sử
dụng vào mục đích mại dâm;
h) Tái phạm nguy hiểm;
i) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt
quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 121.
Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công
vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi
dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 122.
Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan
truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội
và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ,
người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công
vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương
XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123.
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công
vụ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người.
3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 124.
Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
1. Người nào khám xét trái pháp
luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ
hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 125.
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
1. Người nào chiếm đoạt thư,
điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện
viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an
toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 126.
Tội xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc,
cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng
cử của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 127.
Tội làm sai lệch kết quả bầu cử
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu
hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 128.
Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ
cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 129.
Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
công dân
1. Người nào có hành vi cản trở
công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà
nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 130.
Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Người nào dùng vũ lực hoặc có
hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 131.
Tội xâm phạm quyền tác giả
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến
hai năm:
a) Chiếm đoạt quyền tác giả đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
b) Mạo danh tác giả trên tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình;
c) Sửa đổi bất hợp pháp nội dung
của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
d) Công bố, phổ biến bất hợp
pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 132.
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo
hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách nhiệm mà cố ý không
chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào trả thù người khiếu
nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 133.
Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ
dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ
khí, phương tiện hoặc thủ
đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc
làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 134.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác
làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối với trẻ em;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến
30%;
h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
i) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến
60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở
lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 135.
Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ
dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội
cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ
đoạn nguy hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm
chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 137.
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm
đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung
để tẩu thoát;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 138.
Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản
của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g)
Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian
dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 140.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những
hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có
khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 141. Tội
chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả
lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có
trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao
nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định
của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có
giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn
hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 142.
Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử
dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 143.
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị
hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có
giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có
giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b)
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 144.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào có nhiệm vụ trực
tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu trách nhiệm mà để
mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ
năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu
đồng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ một năm đến năm năm.
Điều 145.
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại
cho tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm
trăm triệu đồng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 146.
Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
Người nào cưỡng ép người khác
kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì
quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh
thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 147.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có
vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình
biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã
có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc
chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan
hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 148.
Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào có một trong các hành
vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc kết hôn cho
những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng
trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà
án buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 149.
Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết
hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 150.
Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người
cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác
mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 151.
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152.
Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng
và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có
nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Chương
XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 153.
Tội buôn lậu
1. Người
nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156,
157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật
này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch
sử, văn hoá;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết
án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233,
236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Vật phạm pháp có giá trị từ
ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
e) Thu lợi bất chính lớn;
g) Lợi dụng chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
k) Phạm tội nhiều lần;
l) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ
năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt
lớn;
c) Thu lợi bất chính rất
lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ
một tỷ đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính đặc
biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 154.
Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
1. Người
nào vận chuyển trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156,
157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch
sử, văn hoá, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233,
236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ
ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc
hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 155.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
1.
Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hoá mà Nhà nước
cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154, 156,
157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp có số lượng
rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc
thu lợi bất chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười
lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 156.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu
đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn
hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 157.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh
1. Người nào
sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 158.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán
hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Hàng giả có số lượng rất lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp
hàng giả có số lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 159.
Tội kinh doanh trái phép
1. Người nào kinh doanh
không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc
kinh doanh không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có
giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 160, 161, 164, 193, 194, 195, 196, 230,
232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
b) Hàng phạm pháp có giá trị từ
một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
b) Mạo nhận một tổ chức không có
thật;
c) Hàng phạm pháp có giá trị từ
ba trăm triệu đồng trở lên;
d) Thu lợi bất chính lớn.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 160.
Tội đầu cơ
1. Người
nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong
tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh mua vét hàng hoá có số lượng lớn
nhằm bán lại thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Hàng đầu cơ có số lượng rất
lớn;
đ) Thu lợi bất chính rất lớn;
e) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Hàng đầu cơ có số lượng
đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt
lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 161.
Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với
số tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159,
160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số
tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với
số tiền từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc
tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số
tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 162.
Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán
mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian
dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc thu
lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163.
Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở
lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số
tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất
chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164.
Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán
các loại tem giả, vé giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 165.
Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây thiệt hại
từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu
đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ ba trăm
triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội gây thiệt hại từ một
tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 166.
Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm
triệu đồng và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để
trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện tội phạm
khác;
c) Quỹ trái phép có giá trị từ
hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười năm:
a) Quỹ trái phép có giá trị từ
năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Phạm tội trong trường hợp quỹ
trái phép có giá trị từ một tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười
lăm năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm, có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 167.
Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế
1. Người nào vì vụ lợi hoặc vì
động cơ cá nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những số liệu, tài
liệu rõ ràng không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây dựng hay
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 168.
Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối
về hàng hoá, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 169.
Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170.
Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào có thẩm quyền
trong việc cấp văn bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người
nào vì mục đích kinh doanh mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, xuất xứ hàng
hoá hoặc các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ tại Việt Nam
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 172.
Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm các quy
định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất
liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và
vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy
phép gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm mươi
triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
Điều 173.
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất hoặc
chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về
quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một
trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174.
Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền
sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đất có diện tích lớn hoặc có
giá trị lớn;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 175.
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Khai thác trái phép cây rừng
hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ
rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái
phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật
này.
2. Phạm tội trong trường hợp rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176.
Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi
dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có một trong các hành vi sau đây gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng,
thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
b) Cho phép chuyển mục
đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
c) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 177.
Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà
thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt điện không có căn cứ hoặc
không thông báo theo quy định;
b) Từ chối cung cấp điện không
có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự cố
điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 178.
Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Người nào có trách nhiệm mà
dùng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ chia lợi tức cổ phần gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 179.
Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
1. Người nào trong hoạt
động tín dụng mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm
đến bảy năm:
a) Cho vay không có bảo đảm trái
quy định của pháp luật;
b) Cho vay quá giới hạn quy
định;
c) Hành vi khác vi phạm quy định
của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động
tín dụng từ một năm đến năm năm.
Điều 180.
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trường hợp
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 181.
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trường hợp
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Chương
XVII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 182.
Tội gây ô nhiễm không khí
1. Người nào thải vào không khí
các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác; phát bức xạ, phóng
xạ quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện
các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 183.
Tội gây ô nhiễm nguồn nước
1. Người nào thải vào nguồn nước
dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, các chất thải,
xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại và gây
dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình
không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 184.
Tội gây ô nhiễm đất
1. Người nào chôn vùi hoặc thải
vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà
cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 185.
Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo
đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
1. Người nào nhập khẩu hoặc cho
phép nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học, chế phẩm
hoá học khác, các chất độc hại, chất phóng xạ hoặc phế thải không bảo đảm tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 186.
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh
động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng
truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào
Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc
mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 187.
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa vào hoặc mang ra khỏi khu
vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật
phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào
Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc đối tượng kiểm
dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 188.
Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1. Người nào vi phạm các
quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ,
các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị cấm để khai
thác thuỷ sản hoặc làm huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản;
b) Khai thác thuỷ sản tại khu
vực bị cấm, trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào thời gian khác mà pháp
luật cấm;
c) Khai thác các loài thuỷ sản
quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của các
loài thuỷ sản quý hiếm được bảo vệ theo quy định của Chính phủ;
đ) Vi phạm các quy định khác về
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu
đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 189.
Tội huỷ hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái
phép rừng hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Hủy hoại diện tích rừng rất
lớn;
d) Chặt phá các loại thực vật
quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính phủ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hủy hoại diện tích rừng đặc
biệt lớn;
b) Hủy hoại rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 190.
Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm
1. Người nào săn bắt, giết, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của
Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Sử dụng công cụ hoặc phương
tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm
hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 191.
Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm chế độ sử
dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di tích thiên nhiên
hoặc các khu thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt, đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương
XVIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ
Điều 192.
Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý
1. Người nào trồng cây thuốc
phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã
được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Tái phạm tội này.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193.
Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép
chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
e) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
c) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
e) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
d) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 194.
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm
tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng
lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn
có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm
kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng
từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi
mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng
lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 195.
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Tiền chất có trọng lượng từ
hai trăm gam đến dưới năm trăm gam;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp
tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam, thì
bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp
tiền chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị phạt tù hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 196.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc
sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 197.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối với phụ nữ mà biết là
đang có thai;
đ) Đối với người đang cai
nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều
người;
d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Gây chết nhiều người hoặc gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 198.
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý
1. Người nào cho thuê, cho mượn
địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với trẻ em;
d) Đối với nhiều người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 199.
Tội sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sử dụng trái phép
chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã
bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp
tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Tái phạm tội này thì bị phạt
tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 200.
Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi
kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là
đang có thai;
e) Đối với nhiều người;
g) Đối với người đang cai
nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm :
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều
người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây
chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù
hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 201.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất
ma túy khác
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp
phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương
XIX
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng
lái xe theo quy định;
b) Trong khi
say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều
203.Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ trái phép các
công trình giao thông đường bộ;
b) Đặt trái phép chướng ngại vật
gây cản trở giao thông đường bộ;
c) Tháo dỡ, di chuyển trái phép,
làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao
thông đường bộ;
d) Mở đường giao cắt trái phép
qua đường bộ, đường có giải phân cách;
đ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè,
lòng đường;
e ) Lấn chiếm hành lang bảo vệ
đường bộ;
g) Vi phạm quy định về bảo đảm
an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành vi khác gây cản trở giao
thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo, dốc và đoạn
đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 204.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử
dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn kỹ thuật gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 205.
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện
giao thông đường bộ
1. Người nào điều động hoặc giao
cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản
của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 206.
Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép
việc đua xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức đua xe có quy mô lớn;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống lại người
có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm
giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức đua xe nơi tập trung
đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn
khỏi phương tiện đua;
e ) Gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội
đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái
phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207.
Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ôô
tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài
sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác;
b) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
c) Tham gia cá cược;
d) Chống lại người có trách
nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán
cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi tập trung đông dân
cư;
e ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn
khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội
tổ chức đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái
phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc
chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu,
bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông đường sắt;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 209.
Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào có một trong
các hành vi sau đây cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng ngại vật trên
đường sắt;
b) Làm xê dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan, đào, xẻ trái phép nền
đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;
d) Làm hỏng, thay đổi, chuyển
dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường
sắt;
đ) Để súc vật đi qua đường sắt
không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có
người điều khiển;
e ) Đưa trái phép phương tiện tự
tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm phạm vi giới hạn
bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;
h) Hành vi khác gây cản trở giao
thông đường sắt.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 210.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao
thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt rõ
ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 211.
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện
giao thông đường sắt
1. Người nào điều động hoặc giao
cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe,
tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 212.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều khiển phương
tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thuỷ
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc
chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu,
bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông đường thuỷ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 213.
Tội cản trở giao thông đường thuỷ
1. Người nào có một trong
các hành vi sau đây cản trở giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan, đào trái phép làm hư
hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng ngại vật gây
cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm giảm hiệu lực,
tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá
hoại công trình giao thông đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng hoặc hành
lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ;
e ) Hành vi khác cản trở giao
thông đường thủy.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 214.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao
thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thuỷ
rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 215.
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện
giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều động hoặc giao
cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản
của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 216.
Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều
khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường không,
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 217.
Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản
trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai
lệch, che khuất, hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường
không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu
các tần số thông tin liên lạc;
d) Cung cấp thông tin sai lạc
gây nguy hiểm cho chuyến bay;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị
của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác;
e ) Hành vi khác cản trở giao
thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm
trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các
thiết bị an toàn giao thông đường không;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 218.
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực
tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao
thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm
an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 219.
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện
giao thông đường không
1. Người nào điều động hoặc giao
cho người không có bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 220.
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ, đường không mà vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa,
quản lý các công trình đó gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 221.
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ
dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thuỷ,
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương
tiện nguy hiểm;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội làm chết người hoặc
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội còn bị phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 222.
Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay
vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80
và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến
ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu
đồng đến một tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương tiện bay có thể bị
tịch thu.
Điều 223.
Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu thuỷ
hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải
Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ một năm đến ba năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu
đồng đến tám trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương tiện hàng hải có thể
bị tịch thu.
Điều 224.
Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các chương trình vi - rút tin học
1. Người nào tạo ra và cố ý lan
truyền, phát tán các chương trình vi-rút qua mạng máy tính hoặc bằng các
phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ
hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 225.
Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện
tử
1. Người nào được sử dụng mạng
máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy
tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ
liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc bịêt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 226.
Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính
1. Người nào sử dụng trái phép
thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy tính những
thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 228.
Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em
1. Người nào sử dụng trẻ e m làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo
danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ e m;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về
xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu,
vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có chức vụ, quyền
hạn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 230.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất
lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 231.
Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá huỷ công trình
hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn
chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc
phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 232.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vật liệu nổ
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất
lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 233.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc
công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 234.
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về
quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận
chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chăn
kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 235.
Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây
hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 236.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất phóng xạ
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất
lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư
trú từ một năm đến năm năm.
Điều 237.
Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ
1. Người nào vi phạm quy định về
quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua
bán chất phóng xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây
thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu qủa rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 238.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy,
chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất
lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư
trú từ một năm đến năm năm.
Điều 239.
Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về
quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc
mua bán chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 240.
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về
phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 241.
Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình
hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình
điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng
làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên
hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong
hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có
thông báo hoặc biển báo.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 242.
Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát
thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về
khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ
y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 201 của Bộ luật này,
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của
người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt từ từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 243.
Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá
thai trái phép cho người khác gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 244.
Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào chế biến, cung cấp
hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ
của người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 245.
Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự
công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc có hành
vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản
trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo
vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 246.
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả,
chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm
phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 247.
Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng
bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội làm chết người hoặc
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 248.
Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc dưới bất
kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá
trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và
Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh
bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249.
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào
tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết
án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi
bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250.
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước
mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt
lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 251.
Tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có
1. Người nào thông qua các
nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hoá tiền,
tài sản do phạm tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
tịch thu tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản được hợp
pháp hoá, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 252.
Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp
1. Người nào dụ dỗ, ép buộc
người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa chấp người chưa
thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa
chấp, lôi kéo nhiều người;
c) Đối với trẻ e m dưới 13 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ một
năm đến năm năm.
Điều 253.
Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào làm ra, sao chép,
lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh,
phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy, cũng như có hành vi
khác truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng
lớn;
b) Phổ biến cho nhiều người;
c) Đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng rất
lớn;
c) Đối với người chưa thành
niên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254.
Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội
nhiều lần ;
d) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255.
Tội môi giới mại dâm
1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt
người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256.
Tội mua dâm người chưa thành niên
1. Người nào mua dâm người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Mua dâm trẻ e m từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần đối với
trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng.
Chương XX
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257.
Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện
công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích
động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 258.
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân
1. Người nào lợi dụng các
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội
họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259.
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành
đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành
lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn
hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 260.
Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị
mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên,
lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng
thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn
hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 261.
Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi
tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong thời chiến thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262.
Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở
việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
Điều 263.
Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí
mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật
nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười
lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 264.
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ
bí mật nhà nước hoặc làm mất tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 265.
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào giả mạo chức vụ, cấp
bậc thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 266.
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai
lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng
nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành
vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng
đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu,
giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268.
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội
1. Người nào chiếm đoạt, mua
bán, tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 269.
Tội không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính
Người nào cố ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành
chính mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 270.
Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở,
xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái
phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271.
Tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa ââm thanh, băng
âm thanh, đĩa hĩnh, băng hình hoặc các ấấn phẩm khác
1. Người nào vi phạm các quy
định về xuất bản và phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình,
băng hình hoặc các ấn phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 272.
Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy
định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng
cảnh gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
Điều 273.
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về
cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Tái phạm hoặc phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú từ một năm
đến năm năm.
Điều 274.
Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam
trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh
trái phép hoặc ở lại nước ngoài, ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275.
Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài
trái phép
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép
người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Điều 276.
Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ,
Quốc huy, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
Chương
XXI
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277.
Khái niệm tội phạm về chức vụ
Các tội phạm về chức vụ là những
hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ
thực hiện trong khi thực hiện công vụ.
Người có chức vụ nói trên đây là
người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng
lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ .
Mục A
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
Điều 278.
Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các
tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm
trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 279.
Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các
tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản
của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc
dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e ) Của hối lộ có giá trị từ
mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm
trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a)
Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 280.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm
trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có
giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 281.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại
cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười
lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 282.
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt
hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 283.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm
hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép
làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284.
Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có
chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có
trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Mục B
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285.
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vì thiếu trách
nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu
quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và
301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 286.
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài
liệu bí mật công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật
công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 287.
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công
tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật
công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 288.
Tội đào nhiệm
1. Người nào là cán bộ, công
chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong hoàn cảnh
chiến tranh, thiên tai hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc biệt khác
của xã hội;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 289.
Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của
hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm
đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để
đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Của hối
lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ
mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và
được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép
buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để
đưa hối lộ.
Điều 290.
Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào làm môi giới hối lộ
mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới
mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Biết của hối lộ là tài sản
của Nhà nước;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba
trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ
động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 291.
Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức
nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để
dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm
một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Chương
XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292.
Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan
điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Điều 293.
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền
mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 294.
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà
không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách
nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội
đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 295.
Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra
bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 296.
Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào có thẩm quyền trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ
là trái pháp luật gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 297.
Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 298.
Tội dùng nhục hình
1. Người nào dùng nhục hình
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 299.
Tội bức cung
1. Người nào tiến hành điều tra,
truy tố, xét xử mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm
vấn phải khai sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 300.
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa,
người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ,
làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm
làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 301.
Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn
1. Người nào trực tiếp quản lý,
canh gác, dẫn giải người bị giam, giữ mà thiếu trách nhiệm để người đó
trốn gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội để người bị giam,
giữ về một tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trốn hoặc
gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 302.
Tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội tha trái pháp luật
người đang bị giam, giữ về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 303.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho
người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 304.
Tội không chấp hành án
Người nào cố ý không chấp hành
bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 305.
Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố
ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản
án, quyết định của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 306.
Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 307.
Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người giám định, người phiên
dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp
những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 308.
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo
nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc
trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài
liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 309.
Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai
sự thật
1. Người nào mua chuộc hoặc
cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai
sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên
tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
Điều 310.
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản
1. Người nào được giao giữ tài
sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong mà có một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ niêm phong;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng,
đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm
Điều 311.
Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị giam, giữ,
đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Dùng vũ lực đối với
người canh gác hoặc người dẫn giải.
Điều 312.
Tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người nào đánh tháo người
đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 90 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm :
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người
canh gác hoặc người dẫn giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313.
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước
mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều 78 đến Điều
91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93 (tội giết người); Điều
111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều
114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ôô đối với trẻ
e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ);
- Điều 120 (tội mua bán, đánh
tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);
- Điều 133 (tội cướp tài sản);
Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4
(tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài
sản);
- Điều 153, các khoản 3 và 4
(tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ
qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng
giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn
bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ);
Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái
phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2
và 3 (tội huỷ hoại rừng);
- Điều 193 (tội sản xuất trái
phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều
196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng
cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái
phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái
phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4
(tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự);
Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia);
Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều 256, các khoản 2 và 3
(tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều 278, các khoản 2, 3 và 4
(tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều
280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản);
Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công
vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ);
Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo
trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các
khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2 (tội trốn
khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều 341 đến Điều
344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi
khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 314.
Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong
các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị,
đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông,
bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải
chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có
hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể
được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Chương
XXIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN
NHÂN
Điều 315.
Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách
nhiệm của quân nhân
Quân nhân tại ngũ, quân
nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào
phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm do mình
thực hiện được quy định tại Chương này.
Điều 316.
Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào chống mệnh lệnh của người chỉ huy trực
tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong
trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 317.
Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong
trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318.
Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
1. Người nào cản trở đồng đội
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319.
Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
1. Người nào trong quan hệ công
tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung người chỉ huy hay cấp trên, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Điều 320.
Tội làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
1. Người nào trong quan hệ công
tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 321.
Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Người nào xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu
giữa họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp quy định tại Điều 319 và
Điều 320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiệm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
Điều 322.
Tội đầu hàng địch
1. Người nào trong chiến đấu mà
đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí,
phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 323.
Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm
tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh
khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
Điều 324.
Tội bỏ vị trí chiến đấu
1. Người nào bỏ vị trí chiến đấu
hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 325.
Tội đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ
quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí,
phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 326.
Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để
trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội
trong thời chiến;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Điều 327.
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc
tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật
công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác
quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328.
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật
công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 329.
Tội báo cáo sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330.
Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban
1. Người nào không chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331.
Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
1. Người nào không chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332.
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn
luyện
1. Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc
trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
Điều 333.
Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng
1. Người nào vi phạm các quy
định về sử dụng vũ khí quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2. Phạm tội
trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 334.
Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 85 và Điều 231 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 335.
Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự
1. Người nào được giao quản lý,
được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân sự mà làm mất hoặc
vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
Điều 336.
Tội vi phạm chính sách đối với thương binh, tử sĩ trong chiến đấu
1. Người nào có trách nhiệm mà
cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương
binh gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
nào chiếm đoạt di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 337.
Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm
1. Người
nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại
chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị lớn
hoặc rất lớn;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp
chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt lớn hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 338.
Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy
nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội
trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp;
d) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều
339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện
nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây
thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, của tổ chức, công dân, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
Điều 340.
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh,
hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Chương
XXIV
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI
PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341.
Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
Người nào tuyên truyền, kích
động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm
lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một nước khác, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 342.
Tội chống loài người
Người nào trong thời bình hay
trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá
hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn
nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt
chủng khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 343.
Tội phạm chiến tranh
Người nào trong thời kỳ chiến tranh
mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương,
tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc
phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm
trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ưước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 344.
Tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê
1. Người nào tuyển mộ, huấn
luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước bạn của Việt
Nam hoặc một phong trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.