Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2014
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
45/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật đất đai,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý
và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người
sử dụng đất.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định
trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy
hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
3. Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bản
đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
5. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch,
thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà
nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà
nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà
nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển
quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Bồi
thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13. Chi
phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác
liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
14. Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
15. Đăng
ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống
kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa
hai lần thống kê.
18. Kiểm
kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
19. Giá
đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền
sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ
thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để
thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin
đất đai.
23. Cơ sở
dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
25. Hủy
hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất,
gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định.
26. Tổ
chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
27. Tổ
chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo
quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất
để xây dựng công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất
mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ
gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và
có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều 4. Sở hữu đất đai
Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật
này.
Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức
trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ
gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng
đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở
tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường,
tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở
khác của tôn giáo;
5. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người
sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người
đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang,
nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người
đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng
đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người
đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ
gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người
có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử
dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản
lý
1. Người
đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổ chức
được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống,
vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức
kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
c) Tổ chức
được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức
được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục
đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với
việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người
đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao
cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước
có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn
và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ,
cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai
hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát
triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ
vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất
trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất
trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng
sản xuất;
d) Đất rừng
phòng hộ;
đ) Đất rừng
đặc dụng;
e) Đất
nuôi trồng thủy sản;
g) Đất
làm muối;
h) Đất
nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích
học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
2. Nhóm
đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất
xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất
xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất
xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng
đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và
công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất
phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong
cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng
công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công
trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm
đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác
định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này
đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định
tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn,
chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không
sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không
thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng
đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
7. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không
cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của
pháp luật.
10. Cản
trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết
định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết
định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định
hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết
định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết
định giá đất.
6. Quyết
định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết
định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước
quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất
1. Nhà
nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức
giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà
nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng
đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng
đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng
đất
1. Nhà
nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng;
b) Thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà
nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất
Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết
định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết
định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
3. Công
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất
1. Nhà
nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất
và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài chính
về đất đai
1. Nhà
nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà
nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng
đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư
cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Nhà nước
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất
đai
1. Quốc
hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng
đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng
nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng
giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
văn bản đó.
2. Xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
3. Khảo
sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản
lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản
lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng
ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống
kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng
hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản
lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai.
15. Quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
1. Hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung
ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
Điều 25. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã,
phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán
bộ, công chức.
2. Công
chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng
đất
1. Bảo hộ
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
4. Có
chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà
nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước
cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản
xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có
chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù
hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng
vùng.
2. Có
chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng,
cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá
nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công
bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức,
cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông
báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm
tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
Điều 29. Địa giới hành chính
1. Chính
phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc
địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên
thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại
địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hồ sơ
địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về
việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới
của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa
giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ
địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa
giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân
dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh
chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các
đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất
trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới
hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường
hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường
hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp
tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
tranh chấp địa giới hành chính.
Điều 30. Bản đồ hành chính
1. Bản đồ
hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành
chính của địa phương đó.
2. Việc
lập bản đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện
việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
MỤC 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Việc
đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc
chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích
thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản
lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa
chính.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính ở địa phương.
Điều 32. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều
tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều
tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều
tra, phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống
kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều
tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng
và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều
tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu,
phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng
bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng
đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng
báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất,
phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng
báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về
giá đất và biến động giá đất.
Điều 33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất
đai
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng
theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo
việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
c) Tổng
hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều
tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất
đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
1. Thống
kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất
đai theo chuyên đề.
2. Thống
kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống
kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc
thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất
đai;
c) Việc
kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc
kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách
nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả
thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương 4.
QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
2. Được
lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế
- xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã.
3. Sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi
khí hậu.
5. Bảo vệ,
tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân
chủ và công khai.
7. Bảo đảm
ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy
hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ
quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
2. Kỳ kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng
thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực;
b) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện
trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến
bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định
các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng
lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất
khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất
phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định
diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải
pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu
sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;
d) Kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả
năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội
dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định
diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch
sử dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện
trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định
mức sử dụng đất;
g) Tiến
bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định
diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định
các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;
d) Xác định
diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện;
đ) Lập bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải
pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch
sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu
sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả
năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội
dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định
diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định
diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a,
b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng
năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định
quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch
sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với
dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn
thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh;
đ) Lập bản
đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện
trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định
mức sử dụng đất;
g) Tiến
bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định
diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định
các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp
xã;
d) Xác định
diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
đ) Lập bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d
và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
e) Giải
pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu
sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả
năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội
dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định
diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm
kế hoạch;
c) Xác định
vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất
vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với
dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì
phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh;
d) Xác định
diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải
xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản
đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với
quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ
trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch
tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội;
c) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện
trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu
sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
e) Định
mức sử dụng đất;
g) Tiến
bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Xác định
nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa
phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
d) Giải
pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch
sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu
sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả
năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh.
4. Nội
dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ
trước;
b) Xác định
khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch
05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định
cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản
lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc
phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình
thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về
nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua
hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội
dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nội
dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
c) Thời
gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu,
giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá
trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan
quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định
trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm
thẩm định và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật
này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp
thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc
biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
3. Nội
dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ
phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương;
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu
quả kinh tế - xã hội, môi trường;
d) Tính
khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Nội
dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ
phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ
phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính
khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
5. Kinh
phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục
riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc
hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính
phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Có sự
điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc
gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh
đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do
tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện
tích sử dụng đất;
c) Có sự
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy
hoạch sử dụng đất;
d) Có sự
điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội
dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã
được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần
của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42,
43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong
quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Thời
điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
sau đây:
a) Việc
công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Việc
công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất
cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh.
2. Trường
hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong
khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp
tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà
ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa
chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định của pháp luật.
3. Diện
tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố
phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03
năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều
chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển
mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh,
hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ
thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng
đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Trách
nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch
sử dụng đất.
Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch
sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù
hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 -
2020).
2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chương 5.
GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang
có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà
nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải
phóng mặt bằng.
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật
này;
2. Người
sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55
của Luật này;
3. Tổ chức
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp;
4. Tổ chức
sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng
đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ
gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức
kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức
kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
b) Hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được
giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp;
d) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh;
đ) Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu
tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
g) Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển
đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối;
b) Chuyển
đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối,
đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục
đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển
đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển
đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục
đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ,
đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo
loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục
đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có
một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của
các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án
đầu tư;
b) Ký quỹ
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao
đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao
đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho
thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho
thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích
từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước khi quyết định;
b) Giao
đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ
quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển
sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển
sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã nhận chuyển quyền
sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất
theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà
đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo
quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Chương 6.
THU HỒI ĐẤT,
TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh
Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng
căn cứ quân sự;
3. Xây dựng
công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng,
an ninh;
4. Xây dựng
ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng
công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng
kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng
cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ
trang nhân dân;
9. Xây dựng
nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây
dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trong các trường hợp sau đây:
1. Thực
hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà
phải thu hồi đất;
2. Thực
hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải
thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô
thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án
xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,
thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt;
kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực
hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất
bao gồm:
a) Dự
án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
địa phương;
b) Dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi,
cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự
án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án
tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công
trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự
án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu
dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án
khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại
các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án
thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Tiến
độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất
đai
1. Các
trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người
sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất
không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất
trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được
sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng
so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư
được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với
mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự
án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất
vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc
thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các
trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá
nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người
sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người.
2. Việc
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp
thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy
chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp
luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản
trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d) Quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với
trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi
đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường
hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết
định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông
báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm.
2. Trường
hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người
có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công
khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất
đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất
đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất
đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu
tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để
quản lý;
b) Đất
đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu
giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp
đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối
với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của
pháp luật.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được
quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông
báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người
sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
d) Trường
hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có
đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập,
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ
chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những
người có đất thu hồi.
Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc
quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu
hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
cùng một ngày;
b) Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời
gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
c) Tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường
hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp
người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được
giải phóng mặt bằng.
Điều 70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc
cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an
toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời
điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Người
có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người
bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình
tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như
sau:
a) Tổ chức
được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng
chế;
b) Trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực
hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người
có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi;
c) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người
bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
có hiệu lực thi hành.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình
tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban
thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu
người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
lập biên bản.
Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng
chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban
thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người
bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng
chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp
luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế;
bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh
phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban
thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán
kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp
trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản;
chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng
chế thu hồi đất;
đ) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực
hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế
có yêu cầu;
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất
1. Nhà
nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
2. Quyết
định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không
thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất
ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành
kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất
là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của
người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng
văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất,
quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được
phân cấp thẩm quyền cho người khác.
4. Thời
hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu
lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì
thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ
ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp
hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành
thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải
được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết
thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người
có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định
trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có
đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết
định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi
hành.
6. Người
có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn
trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Người
có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị
hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc
trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường
hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền
theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh
toán;
c) Trường
hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực
tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập
thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được
ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt
hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong
điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để
xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở
văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi
thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi
trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh
1. Việc
sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà
nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án,
công trình sản xuất, kinh doanh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Người
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc
bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,
công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất
do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các
trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật
này;
b) Đất
được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng
được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng;
d) Đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất
nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định
tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt
hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với
đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được
bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi
thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp
đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường như sau:
a) Trường
hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường
hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được
xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng
đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà
nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa
trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu
hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất
theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường về đất
Nhà nước
thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất
được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất
thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường
hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của
Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc
hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định
của pháp luật.
2. Các
khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm
việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp
người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao
động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được
tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông
nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ
trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Trong
quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có
trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và
thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu
tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
miền.
3. Việc
thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng của khu tái định cư.
4. Chính
phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu
hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho
người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương
án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư.
Nội dung
thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện
tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người
có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự
án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người
có công với cách mạng.
Phương
án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất
cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ
tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ
quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng,
miền và địa phương.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư,
làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của
cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Đối với
dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam
có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện
theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
MỤC 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại
về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh
doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình
xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn
bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị
xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp
phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn
bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.
Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình
tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với
cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo
giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất;
c) Đối với
cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với
cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo
giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
b) Đối với
vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể
di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi
phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản
gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm
a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản
gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau
khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử
dụng.
Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường
hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
gian chậm trả.
3. Trường
hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường,
hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 94. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc
hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi Nhà
nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an
toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng
đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản
gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Chương 7.
ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
MỤC 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
1. Đăng
ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức
đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy
hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng
ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa
đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa
đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa
đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng
nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
b) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có
thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển
mục đích sử dụng đất;
e) Có
thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển
từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ
hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ
và chồng;
i) Chia
tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay
đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có
thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
5. Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi
vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến
động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp
đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất
được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định
của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký
biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động
được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Điều 96. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ
địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết
về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng
giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị
pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng
nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa
đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu
có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường
hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp
quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản
chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu
cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất
và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người
đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101
và 102 của Luật này;
b) Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người
được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử
lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người
được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
g) Người
mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người
được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước;
i) Người
sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ
gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất
hiện có;
k) Người
sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy
tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy
tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy
tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng
đúng mục đích.
2. Phần
diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết
như sau:
a) Nhà
nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho
mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3. Đối với
tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều
56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Được
Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không
phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường
hợp có vườn, ao
1. Đất
vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa
đất đang có nhà ở.
2. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được
xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công
nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức
giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ
đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ
đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo
số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường
hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường
hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích
đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử
dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định
theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143
và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần
diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích
hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn
liền với đất
1. Tài sản
gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng
sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với
những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp
sau đây:
a) Có
sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc
nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có
sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm
tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà
nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi
Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn
gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được
cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2
Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật
này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản
có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai.
Chương 8.
TÀI CHÍNH VỀ
ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các
khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền
sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế
sử dụng đất;
d) Thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền
thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền
bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí
và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận
quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất
theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thì giá đất là giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là
đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời
điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản
1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất;
b) Nộp
tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải
trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
thời gian được gia hạn.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại;
b) Sử dụng
đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ
gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất
xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công
trình cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
đối với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ
phát triển đất của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy
thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn
cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn
tài chính của Quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC 2. GIÁ ĐẤT
Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc
định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo
thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những
nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng
một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng
sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như
nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
Điều 113. Khung giá đất
Chính phủ
ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng
vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên
thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với
giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho
phù hợp.
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng
giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần
và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong
thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá
đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước
khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng
khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Bảng
giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá
nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính
thuế sử dụng đất;
c) Tính
phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính
tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính
tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất
đai;
e) Tính
giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối
với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn
xác định giá đất cụ thể.
Việc xác
định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất,
giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng
phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước
khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội
đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ
tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng
tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất
cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính
tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà
doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính
tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 115. Tư vấn xác định giá đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi
xây dựng, điều chỉnh khung giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định
giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu;
b) Khi
giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các bên có liên quan;
c) Khi
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định
giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Việc
xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực
và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật
này.
4. Giá đất
do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, quyết định giá đất.
Điều 116. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền
của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Thực
hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu
bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định
giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn
phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn
vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật;
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết
quả tư vấn giá đất;
b) Thực
hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu
sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ
hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;
d) Thực
hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định
của pháp luật;
đ) Đăng
ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở
chính;
e) Lưu
trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu
giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực,
bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc
đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng
quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao
đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao
đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao
đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho
thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng
đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật
này;
c) Sử dụng
đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng
đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở
công vụ;
e) Giao
đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều
động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở
và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường
hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu
giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều
kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho
thuê đất:
a) Đã có
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đất
đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở
hữu nhà nước;
c) Có
phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều
56 của Luật này;
b) Phải
bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của
Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Chương 9.
HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống
thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống
nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống
thông tin đất đai gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống
phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 121. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia gồm các thành phần:
a) Cơ sở
dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở
dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở
dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở
dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở
dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở
dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở
dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai;
h) Cơ sở
dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
3. Nội
dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 122. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông
tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở
dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt
chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông
tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng
thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai
thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất
đai
1. Các dịch
vụ công điện tử được thực hiện gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
thực hiện các giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông
tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ
quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản
1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và
cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 124. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin
đất đai
1. Nhà
nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất
đai; bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu
đất đai.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử
trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và
các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, điều kiện
của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin đất đai.
Chương 10.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC 1. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử
dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở
do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất
nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này;
3. Đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn,
cho thuê;
5. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng
công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định
tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ
sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất
tín ngưỡng;
9. Đất
giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất
xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất
tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của
Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời
hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn,
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời
hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi
hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước
xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời
hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với
dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá
70 năm.
Đối với
dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê
mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án;
người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu
dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá
thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời
hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc
cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời
hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất
xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục
đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết
thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với
thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo
thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời
hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Thời
hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Trường
hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác
thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục
đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường
hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ,
trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm
khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo
thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết
thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng
đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường
hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục
đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang
đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có
thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời
hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử
dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật
này.
3. Tổ chức
kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng
có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền
sử dụng đất
1. Thời
hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định
thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận
chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người
nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
MỤC 2. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức
giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không
quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không
quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác.
2. Hạn mức
giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối
với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường,
thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức
giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng
sản xuất.
4. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá
05 héc ta.
Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng
cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng
sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ
gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức
giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng
thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với
diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường,
thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục
sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn
mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan
quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá
nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê
lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10
lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 131. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư sử dụng
1. Đất
nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao,
cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc
sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định
như sau:
a) Hộ
gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với
những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương
án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với
những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân
thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách,
pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định
thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất
nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản
sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm
bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích
1. Căn cứ
vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được
lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện
tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để
phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông
nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho
Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ
sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
Đối với
những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá
5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng
đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa
phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng
vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng
các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa,
thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Bồi
thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định
tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với
diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy
ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử
dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu
được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được
dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 133. Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập
phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện
tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn
sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng
đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi
diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê,
cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia
đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa
phương.
3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.
Điều 134. Đất trồng lúa
1. Nhà
nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện
tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ
sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước
có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công
nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người
sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không
được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Điều 135. Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà
nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt
hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho
thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng
rừng;
c) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất
chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh
thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng
sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ
gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng
kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 136. Đất rừng phòng hộ
1. Nhà
nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục
đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức
quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân
đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch
trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển
rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc
khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường
dưới tán rừng.
5. Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và
phát triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 137. Đất rừng đặc dụng
1. Nhà
nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực
đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh
thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và
phát triển rừng.
4. Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng
đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy
hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc
khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường
dưới tán rừng.
Điều 138. Đất làm muối
1. Đất
làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại
địa phương để sản xuất muối. Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển
sang thuê đất.
Đất làm
muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất muối.
2. Những
vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho
việc sản xuất muối.
3. Nhà
nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất
muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
1. Ao, hồ,
đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ,
đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp
với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 140. Đất có mặt nước ven biển
1. Đất
có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
2. Việc
sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ
đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ
hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không
cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông,
đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy
ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt
lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi
nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp
thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn
giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất
bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà
nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm
khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử
dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất
do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử
dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có
tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường
hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời
hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường
hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được
tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp
tục sử dụng theo quy định của Luật này.
5.
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất
đai không vì mục đích sản xuất.
MỤC 3. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 143. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở
do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở,
xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc
khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch
phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với
điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc
phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ
với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện
cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại
hóa nông thôn.
4. Nhà
nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên
cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân
cư trên đất nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở
tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống,
vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đất ở
tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công
trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan
đô thị hiện đại.
3. Nhà
nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo
điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp
chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc
chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ
môi trường đô thị.
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất
xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công
trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư
và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc
quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công
trình công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử
dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội
thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng
để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu
dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất
được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc
sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu
dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết
cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực
hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư
nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng
đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện
góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng
đất đó thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp
1. Đất
xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Đất
xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc
các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công
trình sự nghiệp khác.
3. Việc
sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn
diện tích đất được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm
việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục
đích khác.
5. Nhà
nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh
1. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy
định tại Điều 61 của Luật này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh;
xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử
dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với
những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử
dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề
1. Việc
sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy
hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch,
xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất
phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà
nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền
cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện
tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được
Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu
tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 175 của Luật này.
4. Người
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của Luật này.
5. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được
Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng
của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện
dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật
này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ
bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản
phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo
nhân lực công nghệ cao.
Khi quy
hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu
nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống
chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu
công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
3. Ban
quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng,
phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người
sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ
cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của
Luật này.
5. Doanh
nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban
quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu
công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao,
doanh nghiệp phát triển hạ tầng.
6. Người
sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi
trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định
của Luật này.
Trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển
nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa
học và công nghệ.
8. Việc
xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử
dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu
kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô
thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm
của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
Việc xây
dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các
khu kinh tế trong cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức
xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch
chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế
được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của
khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn
sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người
sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ
tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ
như sau:
a) Trường
hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền
và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường
hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền
và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà
nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế
và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp
dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết
thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét
cho thuê đất theo quy định của Luật này.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành
lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.
2. Đất để
thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để
làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc
sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy
phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác
khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để
không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng
đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có
trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng
thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản
mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì
không phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp
1. Đất
thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc
sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử
dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại
đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê
lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất
gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 154. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác
nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm.
Việc sử
dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng
các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần
khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử
dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.
2. Đất,
đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác
nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để
làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc
sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định
sau đây:
a) Có
quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực
hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh
hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;
c) Người
sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu
và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau
đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.
5. Trong
quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm,
người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác,
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không
gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và
không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 155. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất
để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao
1. Việc
sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với
đất sử dụng vào mục đích công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong
đó phân định rõ các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục
đích kinh doanh và các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh.
Đối với
đất thuộc khu chức năng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích
kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án
xây dựng - chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để
thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân
bay bao gồm:
a) Đất
xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng
hàng không, sân bay;
b) Đất
xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để
xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động
bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường
giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất
xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay;
d) Đất
xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại
cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3. Căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không
dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định sau đây:
a) Giao
đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được
thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Sử dụng
đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền
sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng
các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát
nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông
tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố
trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải
tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an
toàn công trình.
3. Người
đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ
an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác
định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp
việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công
trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được
thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an
toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp
hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp
thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn
bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc
giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những
trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
1. Đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo
quy định sau đây:
a) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm
chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại
điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp
hạng đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất
cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định
diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Điều 160. Đất tín ngưỡng
1. Đất
tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc
sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc
xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của
cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Việc
sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên
quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng
công trình ngầm theo quy định của Chính phủ.
Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp
vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có
chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
3.
Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 163. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng
1. Căn cứ
vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà
nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước
chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trồng và khai thác thủy sản;
b) Nhà
nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà
nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Việc
khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải
bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải
tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy
định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên;
không gây cản trở giao thông đường thủy.
MỤC 4. ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại
địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc
quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang,
phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với
diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Chương 11.
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2. Hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng
các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp.
4. Được
Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được
Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của
mình.
6. Được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người
sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
2. Nhóm
người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
như sau:
a) Nhóm
người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp
trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và
nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường
hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng
thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với
phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định,
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
Trường hợp
quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì
ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng
đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của
người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn
liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động
kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các
bên;
c) Văn bản
về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc
công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất
1. Người
sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận
hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp
người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa
vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các
quyền.
2. Thời
điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời
chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người
nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ
gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển
đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất
thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều
191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử
dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174
và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của
Luật này;
d) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua
hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê;
h) Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc
Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng
đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử
dụng ổn định;
k) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối
với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức
là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ
các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ
gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào
nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192
của Luật này.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng
đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực
hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân
theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân
theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề
1. Quyền
sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước;
tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin
liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật
này.
Điều 172. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định
lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép
chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê theo quy định của Luật này.
MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung
quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho
thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng
cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng
dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho
nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh
nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn
hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích
lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c) Trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích
lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối
với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định
tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho
thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất
đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả
thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của
Luật này.
3. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp
luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
174 của Luật này;
c) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 175 của Luật này.
4. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường
hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường
hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải
thể, phá sản
1. Tổ chức
kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất của
tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của
hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm.
2. Quyền
sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đối với
đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với
đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp
tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã
và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật
này;
2. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
MỤC 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN,
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ
gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá
nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Hộ gia
đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng
đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp
người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng
giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng
cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế
chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại
tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất,
kinh doanh;
i) Trường
hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất
hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa
kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa
kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế
chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo
quy định của pháp luật;
e) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp
tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3. Hộ
gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được
miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng
đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều 179 của Luật này;
b) Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật này.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng
đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở
tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở
tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
MỤC 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH
CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng
các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền;
c) Sở hữu
công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ
theo điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam
giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế
chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho
thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định
tại Điều 189 của Luật này;
d) Cho
thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền
sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong
thời hạn sử dụng đất;
c) Cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
4. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường
hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ
phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường
hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ
phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền
và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của
Luật này.
Điều 184. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh
1. Doanh
nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của
Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của
tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của
tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất
thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh
nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được
sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp,
không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của
Luật này. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh
nghiệp liên doanh.
3. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng
quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này.
4. Doanh
nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển
thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp
quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng
để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật này;
b) Quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp
quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng
để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp
quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án
đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất,
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường
hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 175 của Luật này.
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển
quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước,
cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế
chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam;
d) Cho
thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3. Trường
hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy
định sau đây:
a) Trong
trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên
là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong
trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng
được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định
của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng
cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong
trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận
thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc
nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường
hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất
cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có
văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng
ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Sau khi
giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa
kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người
nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều
này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực
hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng
công trình ngầm
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng
công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.
MỤC 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người
sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa
kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất
không có tranh chấp;
c) Quyền
sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và
194 của Luật này.
3. Việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng
ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với
đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản
gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã
hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư
đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người
mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
b) Có
ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
c) Không
vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
3. Người
mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn
lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự
án.
4. Đối với
trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì
thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp
Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã,
phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và
lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức
kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ
gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ
gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu
vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi
phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng
kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình,
cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu
vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp
Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án;
2. Mục
đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với
đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134
của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện
loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã
có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự
án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án
phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi
trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 12.
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các
thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng;
d) Thủ tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định
thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai tại cơ quan hành chính;
g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy
trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành
chính.
2. Việc
công khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức
niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng
trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 197. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành
chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất
đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất và người khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Chương 13.
GIÁM SÁT,
THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về việc
quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất
đai theo quy định của Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện quyền giám
sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 199. Giám sát của công dân đối với việc quản
lý, sử dụng đất đai
1. Công
dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám
sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc
giám sát và phản ánh phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không
được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp
luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác các thông tin do mình phản ánh.
3. Nội
dung giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Việc
lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Việc
thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định
giá đất;
e) Việc
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
4. Hình
thức giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Trực
tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến
các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi
đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức
này thực hiện việc giám sát.
5. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công dân và tổ
chức đại diện cho người dân:
a) Kiểm
tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc
thẩm quyền;
c) Thông
báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh.
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử
dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng
đất đai, sự tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội
và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được
xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin
khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm:
a) Thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và
thuế đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp
hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của
các cơ quan hành chính;
b) Thông
tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai;
c) Thông
tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan và người dân;
d) Những
thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt
đất từ vệ tinh, máy bay và các phương tiện bay khác; điều tra thực địa và các
phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Những
thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất
đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và
thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi cần thiết.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm quản lý hệ thống theo
dõi và đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thi pháp luật, hiệu quả
quản lý và sử dụng đất đai, tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến
kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương; kết quả
đánh giá được gửi định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cho cơ quan quản
lý hệ thống theo dõi và đánh giá. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
cập nhật các thông tin trong hệ thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin
đất đai.
5. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được công khai để các tổ
chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết về việc xây dựng và vận hành hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
MỤC 2. THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh
tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất
đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan
quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành đất đai tại địa phương.
2. Nội
dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
a) Thanh
tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh
tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức,
cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh
tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất
đai.
3. Thanh
tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh
tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc
quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát
hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Quyền
và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác
thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà
nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai
tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được
thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc
hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa
giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa
giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
5. Đối với
trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp
khác.
Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp
đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải
quyết như sau:
1. Tranh
chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh
chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn
một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi
kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự;
3. Trường
hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường
hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết
định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi
hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất
đai
1. Người
sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền
khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất
đai.
2. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai
1. Cá
nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc
giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người
khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo
mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Người
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành
chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành
vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
c) Vi phạm
quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự,
thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc
chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát
hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công
trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc
người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ
trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức
địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp,
công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ
tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy
định sau đây:
a) Đối với
vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với
những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào
thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với
vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này
có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương 14.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05
năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật
này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của
Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại
đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu
thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với
trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai
năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau
ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời
hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của
Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật
này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử
dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật này.
9. Chính
phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 211. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất
đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của
Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
2. Bãi bỏ
Điều 57 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11;
Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất
đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều
264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng
đất trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định chi tiết
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|