Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Góp vốn bằng thương hiệu, góp vồn bằng quyền sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào theo luật?

(Số lần đọc 1297)
Trong quá trình thành lập doanh nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt thì phải đảm bảo nguồn vốn điều lệ của công ty. Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam hiện hành cho phép để tạo nên nguồn vốn điều lệ cho doanh nghiệp không cần nhất thiết phải từ nguồn vốn của chủ sở hữu hay người đại diện theo pháp luật mà có thể nhận góp vốn từ bên ngoài. Quy định về góp vốn giúp cho doanh nghiệp linh động hơn trong quá trình hoạt động, kinh doanh cũng như tạo điều kiện để những người muốn kinh doanh, thành lập doanh nghiệp nhưng không có nguồn vốn thì có thể huy động các nguồn vốn bên ngoài để đủ điều kiện thành lập. Tuy nhiên không phải bất cứ tài sản nào cũng có thể góp vốn và không phải bất cứ trường hợp nào, doanh nghiệp nào cũng có thể nhận góp vốn bằng tài sản được. Trong trường hợp này, có thể góp vốn bằng thương hiệu hoặc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, pháp luật có quy định như thế nào về hai hình thức góp vốn này?

1/ Căn cứ pháp lý

- Bộ luật dân sự 2015

- Luật Doanh nghiệp 2014

- Luật Sở hữu trí tuệ 2005

2/ Nội dung tư vấn

 * Khái niệm góp vốn: Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về khái niệm góp vốn: “ Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.”

 * Khái niệm thương hiệu: Thương hiệu được xác định là một thuật ngữ, một tên gọi, một thiết kế, một hình tượng hoặc các dấu hiệu khác để người tiêu dùng phân biệt với một tổ chức hoặc một sản phẩm khác của công ty khác. Hiện nay có một số thương hiệu quốc tế nổi tiếng như Coca Cola, Nike, Adidas,…

 * Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và tại khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014,  quyền sở hữu trí tuệ được dùng khi góp vốn vào vốn điều lệ của doanh nghiệp là quyền của các cá nhân, các tổ chức đối với tài sản là trí tuệ, trong đó bao gồm quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng, quyền sở hữu công nghiệp và các quyền sở hữu trí tuệ khác. Ví dụ: Quyền tác giả của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh với quyển sách Kính vạn hoa, Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ,…

brand.jpg

Luật sư tư vấn,  đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)

* Quy định về góp vốn bằng thương hiệu:

Bộ luật Dân sự 2015 xác định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Thương hiệu được xác định là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, không thể cầm nắm hay cố định tại một chỗ. Như vậy thương hiệu vẫn có thể được xác định là một trong những tài sản mà cá nhân, tổ chức có thể góp vốn vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn vấn đề góp vốn bằng thương hiệu vào doanh nghiệp, tuy nhiên pháp luật doanh nghiệp cũng không cấm việc góp vốn bằng thương hiệu và trên thực tế việc góp vốn này đã diễn ra khá phổ biến. Góp vốn bằng thương hiệu được thực hiện thông qua việc định giá giá trị của thương hiệu quy thành tiền. 

Việc định giá thương hiệu chưa có các căn cứ và quy định cụ thể để xác định giá trị của thương hiệu, tùy các bên đàm phán đưa ra mức giá trị hoặc định giá dựa trên thị trường. Thường việc góp vốn sẽ được thực hiện sau khi đã định giá thương hiệu dựa trên thỏa thuận của hai bên hoặc dựa trên bảng định giá của bên thứ là tổ chức, đơn vị, công ty định giá thương hiệu. 

 * Thủ tục góp vốn bằng thương hiệu: 

Khi góp vốn bằng thương hiệu thì doanh nghiệp nào đang sở hữu thương hiệu đã được đăng ký thì thực hiện việc chuyển quyền sở hữu thương hiệu thông qua việc thay đổi chủ sở hữu đối với thương hiệu đó được thực hiện tại cơ quan đăng ký thương hiệu ban đầu. 

Sau khi chuyển quyền sở hữu thương hiệu thì thực hiện việc thành lập doanh nghiệp như bình thường hoặc thực hiện việc điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp. 

 * Quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ:

Quyền sở hữu trí tuệ đã đăng ký bảo hộ thì sẽ được ghi nhận, như vậy đây được xác định là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Như vậy điều kiện tiên quyết của việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đó đã được đăng ký bảo hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; được pháp luật ghi nhận thông qua văn bằng, chứng từ và chỉ có chủ sở hữu đứng tên trên văn bằng đó mới được thực hiện việc góp vốn. Góp vốn ở đây được hiểu là góp giá trị của quyền sở hữu trí tuệ và được thực hiện thông qua việc chuyển chủ sở hữu đứng tên trên văn bằng chứng nhận và ghi nhận quyền sở hữu này trong danh sách tài sản vốn điều lệ của doanh nghiệp. 

Mặc dù sản phẩm, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp hay các quyền sở hữu trí tuệ khác Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định người phát minh, sáng chế không nhất thiết phải đăng ký bảo hộ nhưng nếu muốn để thực hiện được thủ tục góp vốn thì tác giả, người phát minh hoặc sáng chế phải tiến hành đăng ký bảo hộ sản phẩm của mình tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo điều kiện theo quy định của luật. 

 * Thủ tục góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ:

Tương tư như thủ tục góp vốn bằng thương hiệu, góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ cũng được thực hiện sau khi đã đăng ký quyền sở hữu. 

+ Định giá quyền sở hữu trí tuệ: Bên góp vốn và bên nhận góp vốn đàm phán định giá quyền sở hữu trí tuệ hoặc thuê cơ quan, đơn vị chuyên môn định giá tài sản;

+ Tiến hành cấp giấy chứng nhận vốn góp, cổ phần và tiến hành chuyển quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền;

+ Thực hiện việc xác nhận hoặc thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận góp vốn. 

Thứ ba, hồ sơ góp vốn bằng thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ:

Chủ thể góp vốn bằng thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ được chia thành hai đối tượng là cá nhân, tổ chức không kinh doanh và cá nhân, tổ chức có kinh doanh:

– Hồ sơ góp vốn của cá nhân, tổ chức không kinh doanh bao gồm:

+ Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối vơi thương hiệu hoặc quyền sở hữu trí tuệ;

+ Biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản nếu công ty nhận góp vốn là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;

+ Văn bản định giá tài sản hoặc văn bản thỏa thuận của hai bên. 

– Hồ sơ góp vốn của cá nhân, tổ chức có kinh doanh bao gồm: 

+ Chứng từ định giá tài sản của đơn vị định giá chuyên nghiệp hoặc văn bản thỏa thuận, biên bản định giá tài sản của bên góp vốn và bên nhận góp vốn;

+ Biên bản góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ hoặc thương hiệu;

+ Các chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản;

+ Hợp đồng liên kết, liên doanh của hai bên. 

Khi định giá tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ và thương hiệu, việc định giá phải được quy đổi ra thành tiền và là tiền Việt Nam. Pháp luật không ghi nhận định giá thành tiền Đô la hay các loại tiền khác theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014. 

26d5bf8a1b77fa29a366.jpg

Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc E-mail: phonggiayphep.hilap@gmail.com.

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Minh Hằng

Từ 01/01/2021, sẽ cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Hiện nay, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, song Bộ Kế hoạch và...
Thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam 2019
Hiện nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài vào để hoạt động kinh doanh, khai...
Doanh nghiệp nước ngoài cần chuẩn bị gì để xin mở văn phòng đại diện tại Việt Nam?

 

 

TAGs:góp vốn thương hiệu sở hữu trí tuệ

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU GIÁ
Hoạt động Đấu thầu và Đấu giá là những hoạt động diễn ra thường xuyên tại các cơ quan, doanh nghiệp và cả các cá nhân liên quan trong đời sống xã hội. Tuy nhiên thời gian qua có nhiều phương tiện truyền thông và tổ chức, cá nhân có sự nhầm lẫn căn bản về hai khái niệm và hoạt động này.
HẠN CHẾ THỜI GIAN LÀM THÊM VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013 và thay thế cho một loạt Nghị định như: Nghị định 195/CP ngày 31...
CÁC GIẢI PHÁP KHI NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ NGOẠI TỆ BIẾN ĐỘNG
Trong bối cảnh nhập khẩu hàng hoá, biến động tỷ giá là vấn đề thường xuyên xẩy ra và khó tránh khỏi. Phán đoán thị trường và đưa ra dự đoán là công việc vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp
THẨM QUYỀN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp, Công ty là một tổ chức có nhiều chủ thể như chủ sở hữu Công ty, Người sử dụng lao động, Người lao động….Một Công ty cổ phần thì mọi vị trí đều có thể thuê thì kể cả Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty….Như vậy ai sẽ là chủ thể ký kết Hợp đồng lao động với tất cả mọi người lao...
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP
Trong doanh nghiệp, chữ ký và con dấu có giá trị như thế nào? Người đại diện pháp nhân ký không đóng dấu có được không? Hợp đồng có chữ ký của người không đại diện pháp nhân mà có đóng dấu thì giá trị thế nào là những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn thắc mắc. Để giải đáp những vấn đề trên, chúng ta...
Đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu Công ty là yếu tố phân biệt hàng hóa dịch vụ của các thương nhân cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có các thông tin tương đồng nhau. Vì vậy xây dựng một thương hiệu tốt luốn gắn liền với việc bảo hộ độc quyền nhãn hiệu tránh sự xâm phạm của những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh
Tranh chấp về đầu tư được giải quyết ở đâu?
Công ty luật Quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tư
Tư vấn về việc chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư
Công ty luật quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp xin được tư vấn về vấn đề chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư như sau:
Thủ tục phá sản doanh nghiệp
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp tư vấn về trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi
Thay đổi đăng ký kinh doanh
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp (HILAP) cung cấp dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh về các vấn đề:
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software