Các khoản nợ khó đòi
(hay còn gọi là nợ xấu): Là thuật ngữ chuyên ngành dùng để nhắc đến các khoản nợ
phải thu của khách hàng đến kì đáo hạn nhưng họ không có khả năng thanh toán.
Các khoản nợ này sẽ được khấu trừ vào lợi nhuận của Công ty và được coi là một
khoản chi phí kinh doanh.
Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Thông tư 48/2019/TT-BTC;
- Căn cứ Thông tư số 228/2009/TT-BTC;
1. Điều kiện trích lập
dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi:
Căn cứ tại
khoản 1 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:
a. Trường hợp 1: Đối với
các khoản nợ phải thu đã quá kì hạn thanh toán.
- Khoản nợ được xác định là khó đòi phải có chứng từ gốc, có
đối chiếu xác nhận của bên nợ (khách hàng) về số tiền còn nợ, bao gồm:
+ Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ.
+ bảng kê công nợ.
+ Biên bản đối chiếu công nợ hoặc Văn bản đề nghị đối chiếu
xác nhận công nợ, hoặc văn bản đòi nợ.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
- Các khoản nợ khó đòi nếu không đòi được thì sẽ được xử lý
theo quy định và được coi là khoản tổn thất mà phía công ty bạn phải chịu.
- Căn cứ và mức trích lập dự phòng:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày
7/12/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ về
mức trích lập dự phòng như sau:
Thời gian
|
Tỉ lệ trích lập
|
Từ 6 tháng- 1 năm
|
30%
|
Từ 1-2 năm
|
50%
|
Từ 2-3 năm
|
70%
|
Từ trên 3 năm
|
100%
|
Ngoài ra, đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng
hóa:
Thời gian
|
Tỉ lệ trích lập
|
Từ 3 tháng- 6 tháng
|
30%
|
Từ 6 tháng- 9 tháng
|
50%
|
Từ 9 tháng- 12 tháng
|
70%
|
Từ trên 12 tháng
|
100% |
b. Trường hợp 2: Đối với các khoản nợ phải thu nhưng chưa đến
kì hạn thanh toán.
Khi tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết,…Trong trường hợp
này, doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, sau đó tổng hợp lại vào Bảng kê chi tiết để
làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó
đòi:
Căn cứ vào Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:
a. Khi
lập Báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập
khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b. Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi:
- Khi các khoản nợ phải
thu đã quá kỳ hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc
cam kết nợ, Doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời
gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự
phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu,
không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
---> Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
* Điều kiện, căn cứ:
- Khoản nợ được xác
định là khó đòi phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của bên nợ (khách
hàng) về số tiền còn nợ.
- Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu
khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
c.
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp.
d. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài
trong nhiều năm doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn
không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán:
Trong
trường hợp này, doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục như:
-
Bán nợ cho Công ty mua, bán nợ.
-
Xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán.
Việc
xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ,
doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài
khoản 711 "Thu nhập khác".
3.
Quy định về xử lý tài chính đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:
a.
Xử lý tài chính:
- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản
chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do
người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ,
do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khác…).
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi,
doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính
(nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh
nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng
cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày
thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ
thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ,
doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
b. Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Giám
đốc hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng
chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu
không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật,
đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiêp
Các loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch được đăng kí thành lập theo... |
Hóa đơn điện tử Từ 1/11/2020, 100% doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Đây cũng là thời điểm mà nhiều quy... |
Chào bán cổ phần của doanh nghiệp nhà nước? Tôi có một vấn đề mong được sự tư vấn: Một doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa đã bán ra 49%... |
Giải đáp vướng mắc về trợ cấp thôi việc ? Công ty tôi là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa từ năm 2015, vốn góp hiện nay của công ty hoàn... |
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU GIÁ
Hoạt động Đấu thầu và Đấu giá là những hoạt động diễn ra thường xuyên tại các cơ quan, doanh nghiệp và cả các cá nhân liên quan trong đời sống xã hội. Tuy nhiên thời gian qua có nhiều phương tiện truyền thông và tổ chức, cá nhân có sự nhầm lẫn căn bản về hai khái niệm và hoạt động này.
|
HẠN CHẾ THỜI GIAN LÀM THÊM VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013 và thay thế cho một loạt Nghị định như: Nghị định 195/CP ngày 31...
|
CÁC GIẢI PHÁP KHI NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ NGOẠI TỆ BIẾN ĐỘNG
Trong bối cảnh nhập khẩu hàng hoá, biến động tỷ giá là vấn đề thường xuyên xẩy ra và khó tránh khỏi. Phán đoán thị trường và đưa ra dự đoán là công việc vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp
|
THẨM QUYỀN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp, Công ty là một tổ chức có nhiều chủ thể như chủ sở hữu Công ty, Người sử dụng lao động, Người lao động….Một Công ty cổ phần thì mọi vị trí đều có thể thuê thì kể cả Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty….Như vậy ai sẽ là chủ thể ký kết Hợp đồng lao động với tất cả mọi người lao...
|
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP
Trong doanh nghiệp, chữ ký và con dấu có giá trị như thế nào? Người đại diện pháp nhân ký không đóng dấu có được không? Hợp đồng có chữ ký của người không đại diện pháp nhân mà có đóng dấu thì giá trị thế nào là những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn thắc mắc. Để giải đáp những vấn đề trên, chúng ta...
|
Đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu Công ty là yếu tố phân biệt hàng hóa dịch vụ của các thương nhân cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có các thông tin tương đồng nhau. Vì vậy xây dựng một thương hiệu tốt luốn gắn liền với việc bảo hộ độc quyền nhãn hiệu tránh sự xâm phạm của những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh
|
Tranh chấp về đầu tư được giải quyết ở đâu?
Công ty luật Quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tư
|
Tư vấn về việc chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư
Công ty luật quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp xin được tư vấn về vấn đề chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư như sau:
|
Thủ tục phá sản doanh nghiệp
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp tư vấn về trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi
|
Thay đổi đăng ký kinh doanh
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp (HILAP) cung cấp dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh về các vấn đề:
|