Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Vậy pháp luật có quy định như thế nào về Hội đồng quản trị và khi tiến hành cuộc hộp cần lưu ý điều gì? Dưới đây là tư vấn chi tiết bạn đọc có thể tham khảo:
I. Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp
2014
II. Nội dung tư vấn
1. Hội đồng quản trị
là gì? (Điều 149 Luật doanh nghiệp 2014)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
-
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng
năm
của công ty;
-
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
-
Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
-
Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
-
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định;
-
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của pháp luật;
-
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
-
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy
định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản
2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật doanh nghiệp 2014;
-
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền
lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia
Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức
thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
-
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
-
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp khác;
-
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định;
-
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
-
Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
-
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
-
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công
ty.
3.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên
Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4.
Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành
viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá
nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối
thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ
đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền
yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
Cuộc họp hội đồng quản trị (Điều
153 Luật doanh nghiệp năm 2014)
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu
tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số
phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường
hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất
và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người
trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội
đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản
trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
+ Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05
người quản lý khác;
+ Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng
quản trị;
+ Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản
trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại
khoản 4 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập
họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản
trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng
quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ
thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết
định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu
biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc
phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành
viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo
mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành
viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị;
có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần
tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập không
đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy
định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có
hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
+ Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
+ Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định tại khoản 10
Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014.
+ Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình
thức tương tự khác;
+ Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện
tử.
Trường
hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng
trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất
một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến
của tất cả những người dự họp.
Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội
đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường
hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng
quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành
viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trên đây
là nhưng tư vấn từ Công ty Luật TNHH Quốc tế
Hồng Thái và Đồng Nghiệp chúng
tôi.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Nguyễn Thị Hồng Đào
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Có thể bạn cũng quan tâm:
Doanh nghiệp nợ lương công nhân có được phép làm thủ tục phá sản không? Không chỉ người lao động quan tâm đến vấn đề tiền lương mà đây còn là vấn đề các doanh nghiệp, công... |
Cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2020 Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thay thế cho Luật Đầu tư năm 2014. Theo đó có... |
THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM DÀNH CHO DOANH NGHIỆP Hiện nay việc công bố tiêu chuẩn sản phẩm dành cho doanh nghiệp là điều kiện bắt buộc. Vậy hồ sơ,... |