CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày
15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm
2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ
luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành
án dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG I
NHIỆM
VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ
của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự
quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi
kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình
tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân
sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung
là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ
của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải
quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp
luật.
Bộ luật tố tụng dân sự
góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân
sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên Toàn lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng dân
sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố tụng dân
sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài;
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì vụ
việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng
con đường ngoại giao.
CHƯƠNG
II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN
Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố
tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng
dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải
quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5. Quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền
quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân
sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của
mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức
xã hội.
Điều 6. Cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có
quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có
quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án chỉ tiến hành
xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình
đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương
sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ.
Điều 8. Bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân đều bình
đẳng trước pháp luật, trước Tòa án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ
chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và
những vấn đề khác.
Các đương sự đều bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Tòa án có trách nhiệm tạo điều
kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9. Bảo đảm
quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự
bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm
bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều 10. Hòa giải
trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm
tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm
nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ án
dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử,
Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán
và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân
sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi
cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm
của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của
pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố
tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức thì Tòa án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố
tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tòa án xét
xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể
vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
Điều 15. Xét xử công
khai
1. Việc xét xử vụ án
dân sự của Tòa án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ
trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu
chính đáng của đương sự thì Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 16. Bảo đảm sự
vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không
được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có
thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Thực hiện
chế độ hai cấp xét xử
1. Tòa án thực hiện chế
độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ
luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có
tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc
việc xét xử
Tòa án cấp trên giám đốc
việc xét xử của Tòa án cấp dưới, Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử
của Tòa án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống
nhất.
Điều 19. Bảo đảm
hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được mọi công dân, cơ
quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói
và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết
dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng
dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp
này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền
yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên tòa sơ
thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng
tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có
một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm
thần.
3. Viện kiểm sát nhân
dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm
chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách
nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu
tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia tố
tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Tòa
án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện không có kết quả thì Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã)
nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham
gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia
tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển
giao đó cho Tòa án biết.
Điều 23. Việc tham
gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật
này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp
luật.
Điều 23a. Bảo đảm
quyền tranh luận trong tố tụng dân sự
Trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự, Tòa án bảo đảm để các bên đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
Điều 24. Bảo đảm
quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật
của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức
nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho
người đã khiếu nại, tố cáo biết.
CHƯƠNG III
THẨM
QUYỀN CỦA TÒA ÁN
Mục 1
NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 25. Những tranh
chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp giữa cá
nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền
sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp
đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa
kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền
sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
8. Tranh chấp liên quan
đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Tranh chấp liên quan
đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp liên
quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
11. Tranh chấp về kết
quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các tranh chấp khác
về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu
về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố một
người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong
bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công
nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu xác định
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
8. Các yêu cầu khác về
dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác
định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp
dưỡng.
6. Các tranh chấp khác
về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
1. Yêu cầu huỷ việc kết
hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự
thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt
việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa
án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về
hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê
mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hoá,
hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển hàng hoá,
hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ phiếu,
trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài chính,
ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công
ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác
về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
1. Yêu cầu liên quan
đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa
án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước
ngoài.
4. Các yêu cầu khác về
kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Tranh chấp lao động
cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao
động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải
trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất
thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp
đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc
gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động
tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động
không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã
thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các tranh chấp khác
về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài mà không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về
lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32a. Thẩm quyền
của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ
việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải
quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường hợp vụ việc
dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1
Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân
sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo
quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính.
3. Tòa án nhân dân tối
cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành Điều này.
Mục 2
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh
doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao
động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân
và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp,
yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1. Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ
luật này;
b) Yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu
quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ
luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư
trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có
quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25,
27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất
động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải
quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị
yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Tòa án nơi người bị
yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất
tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án đã ra quyết
định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người
phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi
hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải
thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành
bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi
đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có
trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam;
e) Tòa án nơi người
phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành
quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng
ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong
các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong
các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú,
làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Tòa án nơi cha hoặc
mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con
sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ
nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt
việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi Phòng
công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi Cơ quan
thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan
đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của
pháp luật;
o) Thẩm quyền của Tòa
án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại
Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về Trọng tài thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền
của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi
cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp phát
sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có
nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về
bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,
quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện
lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát
sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung
gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò
trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát
sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được
thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư
trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất
động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có
quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong
các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu
về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc
nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau
khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải
quyết.
Điều 37. Chuyển vụ
việc dân sự cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã
được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa
án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa
tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết
khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm
quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm
quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao giải quyết.
4. Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 38. Nhập hoặc
tách vụ án
1. Tòa án có thể nhập
hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải
quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp
luật.
2. Tòa án có thể tách
một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và
việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách
vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra
quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
CHƯƠNG IV
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
VÀ
VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến
hành tố tụng gồm có:
a) Tòa án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân
dân.
2. Những người tiến
hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án Tòa án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác
giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án;
b) Quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ
việc dân sự;
c) Quyết định thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra các quyết định và
tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh án vắng
mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước
Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành lập hồ sơ
vụ án.
2. Quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành hòa giải
để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của
Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa vụ án
dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định triệu tập
những người tham gia phiên tòa.
7. Tham gia xét xử các
vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành các hoạt
động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án trước khi mở phiên tòa.
2. Đề nghị Chánh án Tòa
án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử các
vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt
động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử
khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thư ký Tòa án
1. Chuẩn bị các công
tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
3. Báo cáo với Hội đồng
xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
4. Ghi biên bản phiên
tòa.
5. Thực hiện các hoạt
động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện nhiệm
vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện
trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo
thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
dân sự;
b) Quyết định phân công
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra hoạt động
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi
Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy
định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Viện trưởng vắng
mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được phân công thực
hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát
viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự
của Tòa án;
2. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các bản án,
quyết định của Tòa án;
4. Tham gia phiên tòa
xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự;
5. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện
trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những
trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là
đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia với
tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng
cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp
sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một
Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều 48. Thay đổi
Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều 49. Thay đổi
Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều 50. Thủ tục từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến
hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên
tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến
hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phải
được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 51. Quyết định
việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án
quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án
cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên do Hội đồng
xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng
xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên thì Hội
đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Tòa án quyết định; nếu
người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp
quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện
trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết
định.
CHƯƠNG V
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc
biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân
dân.
Điều 53. Thành phần
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần
Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám đốc
thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
Khi Uỷ ban thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
2. Hội đồng giám đốc
thẩm, tái thẩm Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm phán.
3. Hội đồng giám đốc
thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Khi Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần
giải quyết việc dân sự
1. Những yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5
Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này
hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự
do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải
quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của
Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
CHƯƠNG VI
NGƯỜI THAM GIA TỐ
TỤNG
Mục 1
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự
trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong vụ án
dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ
án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ
luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ
luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án
dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do
Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị
kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa
án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc
giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào
đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp
luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân
sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Năng lực hành vi tố
tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc
uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ
đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp
luật có quy định khác.
4. Đương sự là người
chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực
hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người
này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ
đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng
lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham
gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự
đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của
họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho họ tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan,
tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền,
nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương sự có các
quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố
tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ nguyên, thay
đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
b) Cung cấp tài liệu,
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
d) Đề nghị Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được
hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá,
thẩm định giá;
đ) Được biết và ghi
chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa
án thu thập;
e) Đề nghị Tòa án quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
h) Nhận thông báo hợp
lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Tự bảo vệ hoặc nhờ
người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia phiên tòa;
l) Yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
m) Tranh luận tại phiên
tòa;
n) Đề nghị Tòa án đưa
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
o) Đưa ra câu hỏi với
người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất
với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với
người làm chứng;
p) Được cấp trích lục
bản án, quyết định của Tòa án;
q) Phải có mặt theo
giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời
gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Tòa án,
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
s) Kháng cáo, khiếu nại
bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
t) Đề nghị người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Nộp tiền tạm ứng án
phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;
v) Chấp hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
x) Đề nghị Tòa án tạm
đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;
y) Các quyền, nghĩa vụ
khác mà pháp luật có quy định.
Điều 59. Quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.
Điều 60. Quyền,
nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông
báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác
bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
4. Đưa ra yêu cầu phản
tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị
đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
Điều 61. Quyền,
nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu
độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền
lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật
này.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì
có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự
là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được
thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự
là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức
phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó
hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan,
tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ
quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp
nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ
chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp đương sự
là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang
tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham
gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là
thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 63. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Tòa án chấp
nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây
được Tòa án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố
tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp
lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý;
c) Công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa
án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là cán bộ, công chức trong các
ngành Tòa án, Kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những
người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ
án.
Điều 64. Quyền,
nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ
khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên tòa giám đốc
thẩm, tái thẩm nếu Tòa án xét thấy cần thiết.
2. Xác minh, thu thập
chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham gia việc hòa
giải, tham gia phiên tòa hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
4. Thay mặt đương sự
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt
pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa vụ
quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 65. Người làm
chứng
Người biết các tình
tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Tòa án triệu tập tham gia tố
tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền,
nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ
những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải
quyết vụ án.
2. Khai báo trung thực
những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai
báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi
cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong
thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ
chức.
5. Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã
triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia
tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại
và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt
hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại phiên
tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng
phải thực hiện công khai tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến phiên
tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc
xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên
tòa.
9. Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người
chưa thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự
thật, từ chối khai báo hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý
do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám
định
Người giám định là
người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh
vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc
được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các
bên đương sự.
Điều 68. Quyền,
nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có
các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài
liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án
cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết
luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng
văn bản cho Tòa án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định
vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định
không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài
liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với
thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình
thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố
tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được
tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo
kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định trưng cầu
giám định;
g) Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định từ
chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định
sai sự thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính
đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định phải
từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố
tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố
tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên dịch
Người phiên dịch là
người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong
trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên
dịch được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc
được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo
giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch
trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc
với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến
tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch cố
ý dịch sai sự thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch
phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố
tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố
tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên.
4. Những quy định của
Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm, người
điếc.
Trong trường hợp chỉ có
người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu
hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp
nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi
người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám
định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước
khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc
đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám
định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên
tòa, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết
định.
2. Tại phiên tòa, việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau
khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại
phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải
thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên tòa. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch
khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1. Người đại diện trong
tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ
quyền.
2. Người đại diện theo
pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định
của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người đại diện theo
uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền
trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho
người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của
đương sự mà mình là đại diện.
2. Người đại diện theo
uỷ quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo
nội dung văn bản uỷ quyền.
Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây
không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương
sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp
của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của
người được đại diện trong cùng một vụ án.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ quyền trong tố
tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức
trong các ngành Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong
tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện
cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến hành tố
tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Tòa án
phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Tòa án.
Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo
pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại
diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường hợp
chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã
khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự
hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
2. Trong trường hợp
chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự
trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
CHƯƠNG VII
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG
CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối
yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ
và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ
chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra
đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng
minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự
kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự
kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự
kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự
thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa
ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người
đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự
thừa nhận của đương sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc
dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao
nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của
đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần
thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập
từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu đọc
được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của đương
sự;
4. Lời khai của người
làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định giá tài
sản, thẩm định giá tài sản;
9. Các nguồn khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 83. Xác định chứng cứ
1. Các tài liệu đọc
được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng,
chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe
được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác
nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm,
thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng
cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương
sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn
bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
5. Kết luận giám định
được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do
pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia
thẩm định.
7. Tập quán được coi là
chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài
sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp
luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 84. Giao nộp chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ
cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả
của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Việc đương sự giao
nộp chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ.
Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ;
số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người
giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai
bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp
chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp
cho Tòa án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo
bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 85. Thu thập chứng cứ
1. Trong trường hợp xét
thấy tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải
quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
2. Trong các trường hợp
do Bộ luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp
sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của
đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các
đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Quyết định định giá
tài sản, yêu cầu thẩm định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định
tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập,
xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành các
biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm phán
phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến
hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản
khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình.
Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của
đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà
đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi
lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại
trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự
ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời
khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên
hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên
bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của
người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản
được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp
lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án
thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai
của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện
hợp pháp của đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của
đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của
người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
2. Thủ tục lấy lời khai
của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy định
tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai
của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc
người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1. Theo yêu cầu của
đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự,
người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa
đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải
được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm
định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và
phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến
việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm
định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem
xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và
chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Uỷ ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những
người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản,
người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác
nhận.
Điều 90. Trưng cầu giám định
1. Theo sự thỏa thuận
lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự,
Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám
định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định,
những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám
định.
2. Người giám định nhận
được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp xét
thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo
yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ
sung hoặc giám định lại.
Người đã thực hiện việc
giám định trước đó không được thực hiện giám định lại. Người đã tiến hành tố
tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của Bộ luật
này không được thực hiện việc giám định.
Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp
chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại;
nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả
mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra hình
sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng
cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại
cho người khác.
Điều 92. Định giá tài sản, thẩm
định giá tài sản
1. Các bên có quyền tự
thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài
sản.
Tòa án ra quyết định
định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thỏa thuận
với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa
vụ với Nhà nước.
2. Hội đồng định giá do
Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính
và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của
Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ
tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường
hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời
chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa
điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và
các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng
định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội
đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ
quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định
giá; người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do
chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc định giá phải
được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương
sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự, Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành
thẩm định giá. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng
cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định uỷ thác để Tòa án khác hoặc
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự,
của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định uỷ
thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và
những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được
quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ thác trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác và thông báo kết
quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định uỷ thác; trường hợp không thực
hiện được việc uỷ thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc
không thực hiện được việc uỷ thác cho Tòa án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong trường hợp
việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Tòa án làm
thủ tục uỷ thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan
tiến hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp
định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định
về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp
đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không
thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án
thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu
thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân,
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập
đó.
2. Tòa án, Viện kiểm
sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang
quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng cứ đã được
giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể
giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo
quản.
3. Trong trường hợp cần
giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên
bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản,
được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng
cứ phải khách quan, Toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá
từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của
từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được
công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Tòa án không công bố
công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu
cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật những chứng
cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong trường hợp
chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu
thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo Toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp dụng một
hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi
hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp
người làm chứng bị đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ
hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có
hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe dọa, khống
chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe dọa, khống chế hoặc
mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về
trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG VIII
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN
CẤP TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án
đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo Toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do
tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm
trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại
Điều 119 của Bộ luật này.
Điều 100. Thẩm quyền
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán
xem xét, quyết định.
2. Việc áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem
xét, quyết định.
Điều 101. Trách
nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ
quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa
thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng
lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang
tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong tỏa tài khoản
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi
gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản
của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc đương
sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Điều 103. Giao người
chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục
Giao người chưa thành
niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên chưa có
người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan
đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực
hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống
của người được cấp dưỡng.
Điều 105. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm
Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
cần thiết.
Điều 106. Buộc người
sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
cần thiết.
Điều 107. Tạm đình
chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành
quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa thải người lao
động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người lao
động.
Điều 108. Kê biên
tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên
có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao
cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa
án.
Điều 109. Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền
về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang
tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện
trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho bán
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản
được lâu dài.
Điều 112. Phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều 113. Phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi
gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần
thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 114. Phong tỏa
tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần
thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 115. Cấm hoặc
buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện
một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc
không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang
được Tòa án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng
các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường hợp do
pháp luật quy định, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm
viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của
người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của
người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung
tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp
tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án
chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
2. Đối với trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ
luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực
hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy
định tại Điều 120 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp Hội đồng xét
xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội
đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc
sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120
của Bộ luật này.
3. Đối với trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ
luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu
cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán
phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không
chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
người yêu cầu biết.
4. Trong trường hợp áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 102 của
Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương
với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ
phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người
khác
Cơ quan, tổ chức khởi
kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa
chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của
người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh
chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để
chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Tòa án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án
áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7,
8, 10 và 11 Điều 102 của Bộ luật này phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ
tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo
đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu
cầu.
2. Khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân
hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực
hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được
gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao
nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp
khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay
đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi,
áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định
tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết
định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ;
b) Người phải thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác
thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của
bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc
gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau
khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án
về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc
Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời
của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được
cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc
giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối
cùng.
Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong trường hợp
quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký
quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản
lý đăng ký quyền sở hữu.
CHƯƠNG IX
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC
CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí,
án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí
bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án
phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm lệ
phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các
khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. toàn bộ án phí, lệ
phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà
nước.
2. Tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo
quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được
phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp người
đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn
bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã
thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho
họ.
4. Trong trường hợp
việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 129. Chế độ
thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng
án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn
có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm,
người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm,
trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc
dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ
nộp án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu
án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp
được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản
chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương
sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên
tòa, Tòa án tiến hành hòa giải nếu các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn
thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận
tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương
sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm
mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp vụ
án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định
khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ
nộp án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo
phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí
phúc thẩm.
2. Trong trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng
cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại
nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm
lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí
được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ
nộp lệ phí
Nghĩa vụ nộp lệ phí
được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.
Điều 134. Quy định
cụ thể về án phí, lệ phí
Án phí, mức án phí đối
với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể
khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật này do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2
CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm
ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí
giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Tòa án trưng cầu giám định tạm tính
để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí giám định là
số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám định và do tổ chức,
cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng
cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên
đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu cầu về cùng
một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền
tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định
thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong trường hợp các
bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì
nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng
cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh
yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp
nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn
cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí
định giá
1. Tiền tạm ứng chi phí
định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá
theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá là
số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng
định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu cầu định
giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá hoặc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí định giá thì
người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trong trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định giá, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong trường hợp các
bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì
nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định
giá phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của
người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu
kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong trường hợp các
bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa
án định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong trường hợp Tòa
án ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này
thì:
a) Mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết
định định giá của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí
định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là
không có căn cứ;
5. Trong trường hợp
định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần
chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và
thực tế cho người làm chứng do đương sự
chịu.
2. Người đề nghị Tòa án
triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời
làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trong
trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề
nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập
với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người
phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc
theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư
là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư
trong phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người
phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương
sự có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp Tòa
án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng
khác
Chi phí cụ thể về giám
định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
CHƯƠNG X
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG
BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát,
cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống
đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định
của Tòa án.
2. Đơn khởi kiện, đơn
kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng
khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố
tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham
gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại
diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà
pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của
mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông
báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì
được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo
quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi
hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải
nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp
Người thực hiện việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận
văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
họ.
2. Trong trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể
được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ
ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi
là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì
có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp,
bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban
nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường hợp
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập
biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản
tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau;
cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp,
tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về
hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ
lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân,
công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được
giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người
đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những
người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt
hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công
khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính
tại trụ sở Tòa án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại
nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo;
c) Lập biên bản về việc
thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
3. Thời gian niêm yết
công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định
hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các
đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương
sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
Trong trường hợp người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa
án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì
người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
CHƯƠNG
XI
THỜI HẠN TỐ TỤNG
Điều 157. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là
một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có
thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể
xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về
thời hạn
Cách tính thời hạn tố
tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố
tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân
sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật
không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về quyền
sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu;
tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh chấp không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
4. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp
pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa
án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì
không áp dụng thời hiệu yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về
thời hiệu
Các quy định của Bộ
luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
PHẦN THỨ HAI
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
CHƯƠNG XII
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ
VỤ ÁN
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án
(sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà
nước
1. Cơ quan về dân số,
gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật
hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên
của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để
yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan
hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác
về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc
nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan
hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn
khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của
người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của
người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của
người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể
yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của
người làm chứng, nếu có.
3. Người khởi kiện là
cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện
theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện
phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp người khởi
kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ
thì phải có người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có
thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người
làm chứng.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải
gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu
của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau
đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa
án;
b) Gửi đến Tòa án qua
bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được
tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Tòa án phải nhận đơn
khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải
ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục
thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện
cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án khác;
3. Trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án.
Điều 168. Trả lại đơn
khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Tòa án trả lại đơn
khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà
Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức
bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý
di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi
quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu
cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
c) Hết thời hạn được
thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện
không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở
ngại khách quan hoặc bất khả kháng;
d) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện;
đ) Vụ án không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
2. Khi trả lại đơn khởi
kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn
bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau
đây:
a) Người khởi kiện có
quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Xin ly hôn, xin thay
đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi
người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản,
đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện
khởi kiện;
c) Đã có đủ điều kiện
khởi kiện;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều
này.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong trường hợp đơn
khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật
này thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong
một thời hạn do Tòa án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp
đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp
người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa
án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại,
kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án
đã trả lại đơn khởi kiện.
Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Viện
kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi
kiện.
2. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả
lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời đơn khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án, người khởi kiện có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp
xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả
lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối
cùng. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải được gửi ngay cho
người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án
đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
Điều 171. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết
để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải
nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Tòa án dự tính số
tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp
tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy
báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí.
3. Tòa án thụ lý vụ án
khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp
người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Tòa
án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán
giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được
nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường
hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại
từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập
hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc
thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Thực hiện một hoặc
một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ
luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho
bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án
đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của
người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi
kiện;
e) Thời hạn người được
thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của
việc người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối
với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Tòa
án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường hợp cần
gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ
lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn, nhưng không
quá mười lăm ngày.
2. Người được thông báo
có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải
nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện,
bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của
bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để
bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được
chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố
và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án
thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa
ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên
đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện
sau đây:
a) Việc giải quyết vụ
án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của
họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của
họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc
lập
Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục
khởi kiện của nguyên đơn.
CHƯƠNG XIII
HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ
XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị
xét xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án
quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ
ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án
quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ
ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính
chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Tòa án ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải
quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết
vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Trong thời hạn một
tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc
không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật
này.
2. Việc hòa giải được
tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự
nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ
lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận
giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi
thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án dân sự
phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa
giải được
1. Bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể
tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc
chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hòa giải
Trước khi tiến hành
phiên hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp
của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các
vấn đề cần hòa giải.
Điều 184. Thành phần phiên hòa giải
1. Thẩm phán chủ trì
phiên hòa giải.
2. Thư ký Tòa án ghi
biên bản hòa giải.
3. Các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong vụ án có nhiều
đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến
hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương
sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các
đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án
thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán thông báo việc hoãn phiên hòa
giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
4. Trong trường hợp cần
thiết, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia
phiên hòa giải.
5. Người phiên dịch,
nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung hòa giải
Khi tiến hành hòa giải,
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 185a. Trình tự
hòa giải
1. Trước khi tiến hành
hòa giải, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên hòa giải đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa
giải.
2. Thẩm phán chủ trì
phiên hòa giải theo nội dung hòa giải quy định tại Điều 185 của Bộ luật này.
3. Các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những nội
dung tranh chấp và đề xuất những vấn đề cần hòa giải.
4. Thẩm phán xác định
những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các
bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
5. Thẩm phán kết luận
về những vấn đề các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa thống nhất.
Điều 186. Biên bản hòa giải
1. Việc hòa giải được
Thư ký Tòa án ghi vào biên bản. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm
tiến hành phiên hòa giải;
b) Địa điểm tiến hành
phiên hòa giải;
c) Thành phần tham gia
phiên hòa giải;
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương
sự;
đ) Những nội dung đã
được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận.
2. Biên bản hòa giải
phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải,
chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Khi các đương sự thỏa
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập
biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa
giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự
1. Hết thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi
ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm
phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.
Trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án.
3. Trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với
những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thỏa thuận
của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận
này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự
vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành
và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa
hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự là cá nhân
đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân,
cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ
chức đó.
2. Đương sự là cá nhân
mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp
luật.
3. Chấm dứt đại diện
hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết quả giải
quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do
cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Cần đợi kết quả thực
hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
6. Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự
1. Tòa án không xoá tên
vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ
thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí,
lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa
án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm
đình chỉ
Tòa án tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án
thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị
đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã
bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút
đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi
kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút
văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu
không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự
thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
g) Đã có quyết định của
Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự
trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Thời hiệu khởi kiện
đã hết;
i) Các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
k) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự
1. Khi có quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì
khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 168, các điểm c, e và g khoản 1
Điều 192 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm a,
b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà
đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm c,
g, h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự
đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Vụ án được đưa ra
xét xử;
d) Tên, địa chỉ của
nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự
khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;
g) Ngày, giờ, tháng,
năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai
hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được
triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi
ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa
án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ
cho Tòa án.
CHƯƠNG XIV
PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải
được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án
ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên
tòa.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Tòa án phải trực
tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại
diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những
người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết
vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Bản án chỉ được
căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được
xem xét, kiểm tra tại phiên tòa.
2. Việc xét xử bằng lời
nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội
đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường hợp đặc
biệt do Bộ luật này quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm
ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong
trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử
tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong trường hợp Hội
đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham
gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ tọa phiên
tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trong trường hợp
không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội
đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay
thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự
có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội
đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Tòa án thông báo cho
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
biết việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn, người đại
diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì
bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi
kiện vẫn còn;
b) Bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham
gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định
đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt họ.
Điều 200.
(được bãi bỏ)
Điều 201. (được bãi bỏ)
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt
tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên
tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người
đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 của Bộ luật này.
Điều 203. (được bãi bỏ)
Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm sáng tỏ các
tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó
đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì chủ tọa phiên
tòa công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm
chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành
xét xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính
đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải
đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn
đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người
giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến
hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người
phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa.
2. Trong trường hợp
Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên
tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên
tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong trường hợp không
có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn
phiên tòa
1. Trong trường hợp Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản
2 Điều 72, các điều 199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều 230 và các
trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ
thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên
tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án và họ,
tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra
xét xử;
đ) Lý do của việc hoãn phiên
tòa;
đ) Thời gian, địa điểm
mở lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên
tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo
công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa
án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau
khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều
209. Nội quy phiên tòa
1. Những người dưới
mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa.
Mọi người trong phòng
xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội
đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
Chỉ những người được
Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả
lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được chủ tọa
phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của
pháp luật ban hành nội quy phiên tòa.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án
tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận,
thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các
vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không
phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 211. Biên bản phiên tòa
1. Biên bản phiên tòa
phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính
trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ luật
này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên
tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả
lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên
bản phiên tòa, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ có thể được
tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử.
3. Sau khi kết thúc phiên
tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Tòa án ký vào
biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và
những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa
và ký xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên
tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên
tòa;
2. Kiểm tra, xác định
sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự
trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người
trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Mục 2
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 213. Khai mạc phiên tòa
1. Chủ tọa phiên tòa
khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Tòa án báo
cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa
kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ tọa phiên tòa
phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng
khác.
5. Chủ tọa phiên tòa
giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa
hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong trường hợp có
người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này
quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận
thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có
người vắng mặt
Khi có người tham gia
tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên
tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không;
nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ
luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không
chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm
chứng
1. Trước khi người làm
chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người
có liên quan.
2. Trong trường hợp lời
khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên
tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người
làm chứng.
Mục 3
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung,
rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được bắt
đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có
thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay
đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu
1. Hội đồng xét xử chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trong trường hợp có
đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ
là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu
cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong trường hợp
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị
đơn.
2. Trong trường hợp
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của
mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có
nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thỏa thuận của đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa
hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương
sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
1. Trong trường hợp có
đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án
bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ
sung ý kiến.
Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu
cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và
hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho
đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên
đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị
của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp.
3. Tại phiên tòa, đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị
của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên tòa
Sau khi nghe xong lời
trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo
thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia
tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì Kiểm sát viên
hỏi sau đương sự.
Điều 223. Hỏi nguyên đơn
1. Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên
đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn
về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn,
nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự
mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời
thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1. Trong trường hợp có
nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về
những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình
bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự
mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời
thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có
nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị
của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 226. Hỏi người làm chứng
1. Trong trường hợp có
nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người
làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự
trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa
có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ tọa phiên tòa
yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau
khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những
điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn
với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày
xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần
thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của
họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của
người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử công
bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố
tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời
khai;
b) Những lời khai của
người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp
khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của
đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi
hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử
cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc
biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng
xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không
thể đưa đến phiên tòa được.
Điều 230. Hỏi người giám định
1. Chủ tọa phiên tòa
yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám
định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận
giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những
người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám
định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám
định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp
người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết
luận giám định.
4. Khi có người tham
gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và
có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ
sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử
quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình
tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người
tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người
yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định
tiếp tục việc hỏi.
Mục 4
TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA
Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc
việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự
phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý
kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức
trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh
giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham
gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được
xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người
tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ tọa phiên tòa
không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia
tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên
quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên
1. Sau khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 235. Trở lại việc hỏi
Qua tranh luận, nếu xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ
hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi;
sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
Mục 5
NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1. Sau khi kết thúc
phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành
viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của
Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán
biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của
mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ được
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả
việc hỏi tại phiên tòa và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia
tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có
biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên
bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án
trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ
án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì
Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày
làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải
thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã
thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần
xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh
luận.
Điều 238. Bản án sơ thẩm
1. Tòa án ra bản án
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần
mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu
phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và
ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng
tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử
công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung
vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi
kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Tòa án;
điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để
giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Tòa
án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề
nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết
định phải ghi rõ các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định
phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của chủ tọa phiên
tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án
và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền
kháng cáo.
Trong trường hợp có
đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch
lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án
xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ
ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ
sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và
Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa, bổ
sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp với các
Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trong
trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Tòa
án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức
khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ
quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
PHẦN THỨ BA
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
CHƯƠNG XV
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ
PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO,
KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ
THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là
việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại
diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản
án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm
để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 244. Đơn kháng cáo
1. Đơn kháng cáo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của
người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào
của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ
của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải
được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo;
trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển
cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn kháng
cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình
là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 245. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm
ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn kháng cáo
đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ
thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn
kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu
điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra
tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ
luật này.
2. Trong trường hợp đơn
kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ
lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn
kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng
cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì Tòa án cấp
sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
Điều 247. Kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời
hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận
được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản
tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng
cứ, nếu có cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo
quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo
quá hạn và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này
quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm
1. Sau khi chấp nhận
đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo
biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu
họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án
phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp
sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo
không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng
cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận
đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho
Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc
kháng cáo.
2. Người được thông báo
về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng
cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ
án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án
cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng
nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào
của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký
quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng
nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy
định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của
Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định
kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị
của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 252. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị
đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên
án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị
tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên
quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo
về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng
nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ
án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành,
trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định
hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo,
kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải
gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa
án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm;
2. Người kháng cáo nộp
cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu,
nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của
vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được làm thành văn
bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho
các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
CHƯƠNG XVI
CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC
THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận
được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án
cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2. Chánh án Tòa án cấp
phúc thẩm hoặc Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thành lập Hội
đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn hai
tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính
chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có
thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một
tháng.
2. Trong thời hạn một
tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa
phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo
quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút
một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp
người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị
trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì
Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm
sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm, thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp
này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trong trường hợp
người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng
nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một
phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ
xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị
xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
nghiên cứu
1. Sau khi ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu
hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
CHƯƠNG XVII
THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC
THẨM
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm
chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc
có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng cáo,
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo,
kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được
triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố
tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc
thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm
tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc
thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo
quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên tham
gia phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
2. Người kháng cáo,
người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng
cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc
thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo,
người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt
thì việc hoãn phiên tòa, đình chỉ xét xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành xét xử
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 202, 204, 205 và 206
của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên
tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và
thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên
tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi kết thúc thủ
tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc
thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa
hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có
rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo,
Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải
quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý
thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì
chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp
này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có
quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu
khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc
thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa
thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu
không thỏa thuận được với nhau thì Tòa án quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 271. Nghe
lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trường hợp có đương
sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm
sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và
các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được
thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn
kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ có Viện
kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các
căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì
các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo
trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của
việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ
sung ý kiến.
2. Trường hợp đương sự
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý
kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên tòa phúc
thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét
vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những
người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải được
thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều
263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
Tranh luận tại phiên
tòa phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, thứ tự phát
biểu khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật này
và chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được
hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
Điều 273a. Phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều 274. Nghị án và tuyên án
Việc nghị án, trở lại
việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án
phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc
thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ
thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm,
hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án;
4. Hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc
thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định
không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của
Bộ luật này;
2. Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc
thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc
chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ
sung được;
2. Thành phần của Hội
đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm
trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án
Hội đồng xét xử phúc
thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải
quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm
có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án,
kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu
phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án
và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người
kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời
gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung
vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng
xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội
đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết
định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề
phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án
phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối
với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc
thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp
cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Một thành viên của
Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt
nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
nếu có.
4. Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước
khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có
quyền:
a) Giữ nguyên quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Huỷ quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải
quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi
bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại
diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài
hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
PHẦN THỨ TƯ
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH
ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
CHƯƠNG XVIII
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC
THẨM
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét
lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản
án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm
trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 284. Phát
hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn một
năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát
hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề
nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của
Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án,
Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải
thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của
Bộ luật này.
Điều 284a. Đơn đề
nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của
người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu
cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
2. Người đề nghị phải
gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và tài
liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 284b. Thủ tục nhận và xem
xét đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện kiểm
sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc
gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ ngày
đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm
sát nhận đơn đề nghị phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
3. Người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành
nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết
định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
4. Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn đề
nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu
cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết
định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm
của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra
quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích
những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
6. Căn cứ pháp luật để
quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng
nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người
kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
1. Người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết
thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện
sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm hai năm, kể từ ngày hết thời
hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn
đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật này và sau khi hết thời
hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề
nghị;
b) Bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều
283 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để
khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị
giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết
thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị
có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung
kháng nghị.
2. Trong trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng
nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ
sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Uỷ ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Tòa dân sự, Tòa kinh
tế, Tòa lao động của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của các Tòa phúc thẩm, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động của Tòa án
nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các
cấp Tòa án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án
có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên tòa giám đốc
thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng
cấp.
2. Khi xét thấy cần
thiết, Tòa án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người khác có
liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn bốn
tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân
công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết
trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội
dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên
Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc
thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai
mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có
người tham gia tố tụng hoặc người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa
giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng
nghị.
3. Các thành viên của
Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải
quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc
thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc
thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán
hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu
không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra
quyết định hoãn phiên tòa, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành
xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc
thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm
có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật;
2. Hủy bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn
bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại
hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Hủy bản án, quyết
định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Tòa án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng
đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa
đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 299. Hủy
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng
cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản
án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội
đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có
vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm
quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải
quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192
của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc
thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và
địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ, tên các thành
viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia
xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội
đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các
đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng
nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội
đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều
của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội
đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định
giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Tòa án ra bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
CHƯƠNG
XIX
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định
đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được
tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá
trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh
kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật
hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái
pháp luật;
4. Bản án, quyết định
hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để
giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới
được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông
báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp
phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật
này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị
biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của
Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có
các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này
quy định;
3. Huỷ bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc
thẩm
Các quy định khác về
thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại
Bộ luật này.
CHƯƠNG XIXa
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM
XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 310a. Yêu cầu,
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao
1. Khi có căn cứ xác
định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương
sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu
cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình
tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra
quyết định giao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ
vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phiên họp của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại
khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 310b. Thủ tục
và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn
bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a của Bộ
luật này.
2. Phiên họp Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có
thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự,
nếu có, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình
tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng
trường hợp mà quyết định như sau:
a) Hủy quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy
do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm
bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
5. Tòa án nhân dân tối
cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.
PHẦN THỨ NĂM
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SỰ
CHƯƠNG XX
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp dụng
Tòa án áp dụng những
quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này
không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá
nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc
của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại mục 2
Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm
viết đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm
quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của
người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể
yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của
những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác
mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết
việc dân sự
1. Tòa án phải mở phiên
họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải gửi ngay quyết định này và hồ
sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải
nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn
này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc
dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì
phải hoãn phiên họp.
3. Người có đơn yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập
của Tòa án.
Người có đơn yêu cầu
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp. Trường hợp
người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ
thì Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này,
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy
định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án
quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 313a.
Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên
họp, việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án của Tòa án đang
giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của
Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án cấp
trên trực tiếp quyết định.
2. Việc thay đổi Thẩm
phán tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân
sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án của Tòa
án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh
án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân
sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay
đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên
họp và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện
kiểm sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết
việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết
việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Tòa án báo
cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc
phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham
gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham
gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp
pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do,
mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng
trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích
những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Thẩm phán xem xét
tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem xét,
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có
người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người
đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải
quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ, tên của Thẩm
phán, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án;
d) Tên, địa chỉ của
người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể
yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của
người có liên quan;
g) Nhận định của Tòa án
và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để
giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa
án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải
quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải
quyết việc dân sự
Người yêu cầu và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải
quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu
Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải
quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và
khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên
họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự
hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng
cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy
ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết
việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm quyết
định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy
định tại Điều 280 của Bộ luật này.
CHƯƠNG
XXI
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI
MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI
DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN CHẾ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN
SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người có quyền, lợi
ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ
quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
4. Kèm theo đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có chứng cứ
để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ
lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét
đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Tòa án có thể trưng cầu giám
định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được
kết luận giám định Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
2. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Trong quyết định tuyên
bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải quyết định người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Khi người bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án
ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ
luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của
Tòa án
1. Thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu Tòa án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều
320 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
CHƯƠNG XXII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM
NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI
NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng thời có thể
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ để
chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên. Trong trường hợp
có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải
cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện
có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
1. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú.
2. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được
chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Tòa án còn phải quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú
Thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra
thông báo;
2. Tên Tòa án ra thông
báo;
3. Số và ngày, tháng,
năm của quyết định Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của
người yêu cầu Tòa án thông báo;
5. Họ, tên và ngày,
tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó
trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của
cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc
người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương
trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của
trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc
đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu
chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ luật này
đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
CHƯƠNG
XXIII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT
TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định
của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích
hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống
hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định
đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra
quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo
và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của
Bộ luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo
lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn công
bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố
mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
đó và được chấp nhận thì trong quyết định Tòa án còn phải quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích
1. Khi người bị tuyên
bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc chứng
minh xác thực là người đó còn sống.
Điều
334. Quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
CHƯƠNG
XXIV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU
TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ
ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường
hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố
một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét
đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết;
trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả
pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết
1. Khi một người bị
tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng
minh xác thực là người đó còn sống.
Điều
339. Quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp
lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
Bộ luật dân sự.
Điều 339a. Đơn yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng viên đã
thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa
án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng
có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là các tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 339b. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là ba mươi ngày, kể từ ngày
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên
họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền thông báo
ngay cho Phòng công chứng, Văn phòng công chứng hoặc Công chứng viên đã thực
hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để
xét đơn yêu cầu.
Điều 339c. Quyết
định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trong trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu, trong quyết định này Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
XXV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động
Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Chỉ định, thay đổi
Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết định trọng
tài.
4. Giải quyết khiếu nại
quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận
trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm
chứng.
7. Đăng ký phán quyết
trọng tài.
8. Các việc dân sự khác
mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các
việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
PHẦN THỨ SÁU
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ
CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
CHƯƠNG XXVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI
HÀNH
TẠI
VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
NƯỚC NGOÀI, QUYẾT
ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác
của Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết
định dân sự.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong
lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để
giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương
mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1. Tòa án Việt Nam xem
xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho
thi hành.
2. Tòa án Việt Nam xem
xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể
được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở
có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được
thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
5. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có
đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tòa án Việt Nam chỉ
xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1. Người được thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư
trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính
tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào
thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của Tòa án
Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công
nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có
hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật
và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án Việt Nam thông qua Bộ Tư pháp thông báo
kết quả việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài cho Tòa án nước ngoài đã ra bản án,
quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến quyết
định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi
đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết định đó của
Tòa án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi
hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo
đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
Người gửi đơn yêu cầu Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải nộp một khoản
lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG XXVII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của
người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản
và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người
được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi
hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần
còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng
tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc
không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao
hợp pháp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; văn bản xác nhận bản án,
quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được
thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện
rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành bản sao
bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài thì phải có văn
bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các giấy tờ, tài
liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư
pháp phải chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Tòa án có
thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Tòa án nước ngoài đã
ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu giải
thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án Việt Nam yêu cầu giải thích, Bộ
Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Tòa án nước ngoài văn bản yêu cầu
giải thích đó.
4. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi
cho Tòa án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn bốn
tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự
nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ
của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm
quyền hoặc không xác định được địa chỉ của người phải thi hành hoặc nơi có tài
sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên họp xét đơn
yêu cầu.
Trong trường hợp Tòa án
yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Tòa án phải mở phiên
họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu
cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày trước ngày mở phiên
họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở
phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu
được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt
thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến
hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu
vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét
xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của Bộ
luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn
yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập,
của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định
dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa
án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án
nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án thuộc thẩm
quyền xét xử riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
4. Về cùng vụ án này đã
có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc
của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan
xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải
quyết vụ án đó.
5. Đã hết thời hiệu thi
hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó
hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau khi ra quyết
định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Tòa án gửi cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì
quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của
Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết
định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại
phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được
quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng
cáo.
2. Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa
án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân tối
cao xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong
thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu
giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo
dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm
phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao.
Phiên họp xét lại quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy
định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền
giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút
kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định của Tòa án
nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG
XXVIII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI
HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu
Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp
Việt Nam.
2. Trong trường hợp
người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
gửi đơn.
Việc khôi phục thời
hiệu do Chánh án Tòa án thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu cầu không
công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy
đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người
làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu
phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và các
giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là
có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và các
giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn yêu
cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền được thực hiện
theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc chuẩn bị xét
đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều 355 của
Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu
không công nhận.
3. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được
công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng
cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của
Tòa án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện
theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
CHƯƠNG XXIX
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM QUYẾT
ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều
364. Đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải được
gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại
Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản
và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người
được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng
tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không
có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp
quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thỏa thuận trọng tài của
các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau
theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải
quyết được theo thể thức đó.
Thỏa thuận trọng tài có
thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng
về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư
pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ
Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình
chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay
bằng văn bản cho Tòa án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Tòa án có
thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành
và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Tòa án có quyền yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ
trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai
tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư
pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định của
Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ chức
phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải
thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về
việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành
quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm
quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam,
cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác định
được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp xét đơn
yêu cầu.
Trong trường hợp Tòa án
yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Tòa án phải mở phiên
họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp
xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu
trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm
sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu
được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt
thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến
hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu
vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét
xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra,
đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo
với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra quyết
định.
5. Sau khi xem xét đơn
yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập,
của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các
trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa
thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được
áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài
không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng
hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các bên không
chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ
chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định
Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài
hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng
của mình;
d) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải
quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trong
trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần
quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì
phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng
tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không
phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của
Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các
vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên
hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Tòa
án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt
Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau khi ra quyết
định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật
này, Tòa án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó;
nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của
Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết
định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo
phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng
cáo.
2. Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa
án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân tối
cao xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong
thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu
giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn này
được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm
phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành
như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền
giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp
đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Tòa án
nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
1. Trong trường hợp
nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận
được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và gửi
quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi nhận được
quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
PHẦN THỨ BẢY
THI HÀNH BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
CHƯƠNG
XXX
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI
HÀNH
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
CỦA TÒA ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Những bản án, quyết
định dân sự của Tòa án được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định
hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định
của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 310b của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam.
2. Những bản án, quyết
định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng
cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về
cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương,
trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376. (được
bãi bỏ)
Điều 377.
(được
bãi bỏ)
Điều 378. (được
bãi bỏ)
Điều 379. (được
bãi bỏ)
CHƯƠNG XXXI
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản án, quyết định
của Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ
luật này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi
hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi
hành”.
Tòa án phải giải thích
cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định về quyền yêu
cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định
của Tòa án
1. Đối với những bản
án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của Bộ
luật này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án,
quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án đã ra quyết định phải chuyển
giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án,
quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án đã
tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi
hành án cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Khi chuyển giao bản
án, quyết định, Tòa án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật,
tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành
án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng
văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản
án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có văn bản giải thích
và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
2. Thẩm phán ra quyết
định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích bản án,
quyết định của Tòa án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án
thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản
án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa và biên bản nghị
án.
Điều 383. (được
bãi bỏ)
PHẦN THỨ TÁM
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ;
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
CHƯƠNG XXXII
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI
CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Tòa án hoặc không có mặt tại phiên
tòa không có lý do chính đáng thì tuỳ từng trường hợp có thể bị Tòa án phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản trở
hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
1. Người nào có một
trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị Tòa án quyết
định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả, huỷ hoại
những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
b) Khai báo gian dối
hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối khai báo, từ
chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc
người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc
buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc
buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa
khi dịch;
g) Xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có
hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp xác minh,
thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các hành vi vi phạm
khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan công an có
nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án tạm giữ hành chính người có hành vi vi
phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không
có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến
Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa mà không có lý do chính đáng và nếu sự
vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc xét xử
vụ án thì Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết định dẫn giải
người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ
người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm
chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có
nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi
hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn
giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên
tòa
1. Người có hành vi vi
phạm nội quy phiên tòa thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên
tòa quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ
hành chính.
2. Cơ quan công an có
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc
buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên
tòa.
3. Trong trường hợp
người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về hình
sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường
hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
1. Trong trường hợp Tòa
án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 385 và khoản 3 Điều 387
của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố,
Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và
tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát phải
xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự
quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm sát
phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy tố bị can
cho Tòa án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức
không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ cho Tòa án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ mà cá nhân,
cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án quyết định phạt
cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tuỳ theo mức độ vi phạm mà
có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm quyền xử
phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.
CHƯƠNG
XXXIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
391. Quyết định, hành vi
trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án,
quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án và các quyết
định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo,
kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương
này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết
khiếu nại;
d) Được nhận văn bản
trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền
và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Người khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực
sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về
tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết
định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt
hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân
sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là
mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định,
hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng Viện kiểm sát
giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu
không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh
án Tòa án
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án
do Chánh án Tòa án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Tòa án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, Tòa án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Tòa án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án do Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Tòa án cấp trên
trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải quyết
khiếu nại của Chánh án Tòa án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi
trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định
trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực
tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật
họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông
báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có
nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực
về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa
chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các
có quyền sau đây:
a) Được thông báo về
nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo
là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt
hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành
vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt
hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm
quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người
bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố
cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy định
khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi
phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu,
kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
PHẦN THỨ CHÍN
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ
CHƯƠNG XXXIV
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1. Tòa án áp dụng các
quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để giải quyết các vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương này không có quy
định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải
quyết.
2. Vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa
các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài
1. Công dân nước ngoài,
người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây
gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Tòa
án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm
phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng
dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có
thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng
của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã
hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng
lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch
1. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài,
người không quốc tịch được xác định như sau:
a) Theo pháp luật của
nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc tịch Việt
Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công
dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật của
nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định
khác;
b) Theo pháp luật Việt
Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
c) Theo pháp luật của
nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp luật Việt
Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài,
người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự
trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
1. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác.
2. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là
căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều
ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền nhờ luật
sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
CHƯƠNG XXXV
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
VIỆT NAM GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Thẩm quyền của Tòa
án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định
theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có quy
định khác.
2. Tòa án Việt Nam giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cơ quan,
tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là công dân
nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt
Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn là công
dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại
Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha mẹ;
d) Vụ việc dân sự về
quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong
các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ việc dân sự về
quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh
thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn mà
nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự
có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án
Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên
quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại
Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa
công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả
hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có
yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án
Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện
pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân
nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng
lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc tuyên bố
đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân
nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt Nam
tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố một người
mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền,
nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Tòa án Việt
Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên
quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có
trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của người đang
quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
Vụ việc dân sự đã được
một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền do Bộ luật
này quy định thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình
giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc
có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của
Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Tòa án nước ngoài
giải quyết
1. Tòa án Việt Nam trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài
giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Tòa án ra bản án, quyết định dân sự đó
và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy định việc công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Tòa án Việt Nam trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài nếu có Tòa án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự đó và bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam.
CHƯƠNG
XXXVI
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng
dân sự
1. Việc tương trợ tư
pháp trong tố tụng dân sự giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án nước ngoài được thực
hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, Toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù
hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc
tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Tòa án Việt Nam chấp nhận
trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt Nam, pháp
luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Tòa án Việt Nam uỷ
thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của Tòa án
nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
2. Tòa án Việt Nam
không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Tòa án nước ngoài trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện uỷ
thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến an ninh của
Việt Nam;
b) Việc thực hiện uỷ
thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp
1. Việc Tòa án Việt Nam
uỷ thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài uỷ thác tư pháp
cho Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa
án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác của Tòa
án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1. Văn bản uỷ thác tư
pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm lập
văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ của Tòa
án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Tòa
án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của
cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc
uỷ thác;
e) Yêu cầu của Tòa án
uỷ thác.
2. Gửi kèm theo văn bản
uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp
luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Tòa án Việt Nam công nhận
nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu
lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt Nam kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Quy định về việc thi hành,
Điều 2 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.”
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
Số:
02/VBHN-VPQH
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (để đăng Công báo);
- Trung tâm
tin học – Văn phòng Quốc hội (để đăng trên trang thông tin điện tử của Quốc
hội);
- Lưu: HC, TH.
- Số e-PAS: 18626.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2013
CHỦ NHIỆM
(đã ký)
Nguyễn
Hạnh Phúc
|
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự số
24/2004/QH11.”
“1. Bộ luật tố tụng dân sự được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.