LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 50/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
(Đã được sửa đổi bổ sung năm 2009)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu trí tuệ.
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ
các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây
trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả
(sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương
tiện hay hình thức nào.
8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã
công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng
với một số lượng bản sao hợp lý.
10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc
nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử.
11. Phát sóng là việc truyền âm thanh
hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô
tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể
tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật
dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình
dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm
dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một
phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong
hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích
hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở
hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành
viên của tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu
mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên
liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất
lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu.
19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn
hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu
được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi của tổ
chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản
này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có
danh tiếng.
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng
để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia
cụ thể.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin
thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả
năng sử dụng trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần thể cây
trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái,
ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các
tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt
được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một
tính trạng có khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
26. Vật liệu nhân giống là cây hoặc
bộ phận của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân giống
hoặc để gieo trồng.
27. Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ
phận của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5. Áp dụng pháp luật
1. Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở
hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật
dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu
trí tuệ của Luật này với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật
này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi
tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định,
không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã
công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ
khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây
phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác
lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục
đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ
thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được
xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện
việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên
cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7.Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ
được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định
của Luật này.
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí
tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục
tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy
định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những
điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 8.Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu
trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an
ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động
sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận
chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm
công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật
cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng
bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí
tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
chủ trì, phối hợp víi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân
các cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ
tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
PHẦN THỨ HAI
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm
người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1
Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm
được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào
hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác
giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và
khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký
tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài
nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được
tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ
liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả
đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động
trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các
loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt
động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
MỤC 2
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm
văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44
của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát
sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam
thực hiện tại Việt Nam
hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi
hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến
quyền tác giả.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm
quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên chotác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên
tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bốtác phẩm hoặc cho phép
người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm,
không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo
quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này
phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho
chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng
phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ
thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng
tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng
tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu,
thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm
sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật
này và các quyền khác theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền
quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ
trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả thuận với
những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương
trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện
dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một
phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được
một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù
được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự
tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao
hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư
liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể
trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát
vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các
tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ,
hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ
hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn
giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy
định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác
phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã
công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không
làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm
sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát
thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy
trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong
thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại
hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền
cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi
biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo
hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng
nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc
ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của
người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình,
chương trình máy tính.
Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác
phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm
đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình
thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở
hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa
thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã
công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất
kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện
ảnh.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác
giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản
3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ
như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể
từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ
khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác
phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả
xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy
định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm
mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả
thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối
cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm
a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm
chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác
giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác
giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được
phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25
của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ
trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và
quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc
truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ
thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do
chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của
mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất
khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm
vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ
quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
MỤC 2
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người biểu diễn
1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền
nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người
biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân
thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi
âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người
khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi
âm, ghi
hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình
đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc
biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ
trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn
của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương
tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại
khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của
pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
bản ghi âm, ghi hình của mình;
b) Nhập khẩu, phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,
cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối
đến công chúng.
Điều 31. Quyền của tổ chức phát
sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương
trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên
quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin
phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của
cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công
bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi
được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều
này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền
liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát
sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải
xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát
sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử
dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại
đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ
năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ
năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp
theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được
công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính
từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ
các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên
quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định
hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối
với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định
hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ
sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm,
ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất
khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó
giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép
của người phân phối hợp pháp.
CHƯƠNG III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một
số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác
giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng
tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở
vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà
không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy
định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức,
cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là
người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra
tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người
thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của
pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3
Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là
người được chuyển giao quyền
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao
một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác
phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác
giả được xác định.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là
Nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác
giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ
mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác
giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử
dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 43. Tác phẩm thuộc về công
chúng
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại
Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả
quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về
công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ
sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối
với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ
sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu
đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên
quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát
sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
CHƯƠNG IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
MỤC 1
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền
tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối
với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30
và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy
định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển
nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có
sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở
hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải
được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự.
MỤC 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không
được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở
hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra
sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được
sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được
lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
CHƯƠNG V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là
đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để
được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả,
quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ
ngược lại.
Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan