Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Vấn đề tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào ?

(Số lần đọc 892)
Theo Khoản 4 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Tài sản riêng của vợ, chồng là tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu cho vợ, chồng. Việc chia tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng căn cứ theo quy định trên, ngoài ra cũng có thể dựa vào sự thỏa thuận đã xác nhận trước đó, sự thừa nhận của bên kia hoặc bằng giấy tờ xác nhận trước đó, sự thừa nhận của bên kia hoặc bằng giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của vợ, chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định rõ, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn với tài sản chung thì được thanh toán giá trị phần tài sản đã góp vào khối tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Trường hợp,vợ hoặc chồng tự nguyện đóng góp tài sản đó đã dùng cho gia đình mà không còn nữa thì có người có tài sản riêng đó không được đòi lại hoặc đến bù.

Trường hợp con đã thành niên có công sức đóng góp đáng kể vào việc tạo dựng phát triển tài sản của cha mẹ, nếu con có yêu cầu thì trích một phần tài sản của cha mẹ, nếu con có yêu cầu thì sẽ trích một phần tài sản theo công sức đóng góp của người con.

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình pháp luật đã có ưu tiên, nguyên tắc này nhằm xóa bỏ định kiến nhằm xóa bỏ định kiến coi thường vợ và con cái. 

Việc vay nợ, trong thời kỳ hôn nhân nhằm đào đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình thì tài sản vay có được xác định là nợ chung của hia vợ chồng. Hai bên có nghĩa vụ thỏa thuận cùng nhau giải quyết với bên thứ ba (Điều 60), trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, quy định này nhằm bảo vệ lơi ích cho người thứ ba. 
hình ảnh.jpg

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: 
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)

Các bài viết liên quan:

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi dưỡng con sau ly hôn được quy định như thế nào?
Khi nào được phép kết hôn?
Hướng dẫn thủ tục ly hôn chi tiết?
Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất?
Ly hôn có được đền bù tuổi thanh xuân không?
Ai là người được quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn ?
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
Có nên ly hôn? Thế nào là ly hôn hạnh phúc?
Khi chồng thường xuyên phát ngôn 6 câu này, nghĩa là anh ta muốn ly hôn rồi đấy!
Nếu chồng của bạn thường xuyên nói những cụm từ này, nó là dấu hiệu cho thấy anh ấy đã không còn yêu bạn và muốn ly hôn.
Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng, bạn nên đọc để cữu vãn hôn nhân?
Ngay cả khi bạn đang trong một mối quan hệ hay không, bạn cũng nên đọc câu chuyện này. Đây không phải câu chuyện về người thứ ba, mà là về tình nghĩa vợ chồng.
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software