Cũng như việc nợ tiền sử dụng đất, nhiều trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận QSD đất và quyền sử hữu nhà ở nhưng không có đủ điều kiện trả hết số tiền lệ phí trước bạ thì được ghi nợ tiền lệ phí trước bạ trên giấy chứng nhận QSD đất và QSH nhà ở. Tuy nhiên sau đó nếu người sử dụng đất có nhu cầu cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho,... Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của mình thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính mới được thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về Lệ phí trước bạ
Về đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định đối
tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
- Nhà, đất
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao
Về nộp lệ phí trước bạ, theo Điều 10 Nghị định
140/2016/NĐ-CP quy định về khai, thu, nộp
lệ phí trước bạ như sau:
“1. Lệ phí trước bạ được
khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có
tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ
sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nơi nộp hồ sơ khai
lệ phí trước bạ
– Đối với tài sản là
nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Đối với tài sản
khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.”
Như vậy, khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì đồng thời có trách nhiệm kê khai
và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở khi
đang nợ tiền lệ phí trước bạ
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 :
“Điều 168 : Thời điểm được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết
định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 8 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:
Điều 8 : Ghi nợ lệ phí trước bạ:
“1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và
nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình,
cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi
nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển
đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác
(trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều
9 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển
nhượng, chuyển đổi, tặng cho.”
Như vậy, theo các
quy định trên thì người sử dụng đất phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất
đai (nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ nhà đất) trước khi thực hiện các quyền
cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Tuy
nhiên, Khoản 2, Điều 8 Nghị định 140/2016/NĐ-CP nêu trên có quy định trường hợp
ngoại lệ khi thực hiện việc “tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định
này”. Cụ thể
đối tượng là vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Theo đó, việc tặng cho giưa các đối tượng trên có thể thực hiện trước hoặc song
song cùng với việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền nợ lệ phí trước bạ nhà đất trên
Giấy chứng nhận QSD đất và QSH nhà ở của người sử dụng đất.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Các khoản lệ phí phải đóng khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp... |
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được... |
Xác nhận đất không có tranh chấp Khi thực hiện các giao dịch mua bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên mua thường yêu cầu bên... |