Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai. Vậy khi đi làm GCNQSDĐ thì phải đóng những loại lệ phí nào? Sau đây, luật Hồng Thái xin giải đáp những thắc mắc này của bạn.
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai
năm 2013;
- Nghị định
140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ;
- Thông tư
250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
II. Nội dung
Các loại phí, lệ
phí khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất
phải nộp đó là:
1. Lệ phí trước bạ:
a) Giá tính lệ
phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ
phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai
lệ phí trước bạ.
c) Trường hợp giá
nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất, hợp đồng mua bán nhà.
Mức thu lệ phí
trước bạ (theo tỷ lệ %) đối với: Nhà, đất là 0,5%.
(Theo quy định tại Nghị
định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2016 quy định về lệ phí trước bạ)
2. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất và Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Thông
tư 250/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 11/11/2016 hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì:
a) Phí thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các
đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu
hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các
điều kiện cần và đủ đề cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
b) Lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là
khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản
gắn liền với đất.

Tư vấn về thủ tục làm GCNQSDĐ - Hotline: 19006248
3. Tiền sử dụng đất.
- Được quy định tại
khoản 21 Điều 3 Luật đất đai năm 2013:
Tiền sử dụng đất là
số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất.
- Căn cứ tính tiền
sử dụng đất bao gồm:
Diện tích đất được
giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
Mục đích sử dụng
đất.
Giá đất tính thu
tiền sử dụng đất.
a) Giá đất theo Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở trong hạn mức.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa
đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất
ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn
mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá
nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê
khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở
được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị
truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt
theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng
dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp
sau:
- Xác định tiền sử
dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên
đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các
tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong
các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia
đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích
đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các
trường hợp
- Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp
quy định tại Điểm này.

CÔNG TY LUẬT TNHH
QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn
chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Quỳnh Anh.
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được... |
Xác nhận đất không có tranh chấp Khi thực hiện các giao dịch mua bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên mua thường yêu cầu bên... |
Điều kiện, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Thế chấp quyền sử dụng đất là việc bên sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân... |
Những điều cần biết khi mua căn hộ hình thành trong tương lai Nhà chúng cư là một xu thế tất yếu do quá trình đô thị hóa tại Việt Nam. Do đó, nhằm tự bảo vệ quyền... |