Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Quyền im lặng trong Tố tụng Hình sự theo quy định của pháp luật.

(Số lần đọc 2496)
Quyền con người và bảo đảm quyền con người luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, vấn đề bảo vệ quyền cơ bản của các đối tượng yếu thế là người bị buộc tội, trao cho họ những quyền năng nhất định để họ có thể tự bảo vệ mình và nhận được sự phán xét công minh từ phía nhà nước, trong những quyền ấy quy định về “quyền im lặng “của người bị buộc tội luôn là vấn đề được quan tâm chú ý. Trước hết chúng ta cần phải hiểu quyền im lặng là gì ? nó được thể hiện như thế nào thông qua các quy định của pháp luật.

Quyền con người, quyền công dân đã được hiến định khá đầy đủ trong Hiến pháp 2013. Bộ Luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) Việt Nam năm 2015 đã cụ thể hóa một số nguyên tắc cơ bản thực thi quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp 2013 như nguyên tắc "Suy đoán vô tội" (Điều 13), "Xác định sự thật của vụ án" (Điều 15), "Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự" (Điều 16), "Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm" (Điều 26).

"Quyền im lặng" có được quy định trong BLTTHS 2015 không? Thực ra, trong BLTTHS 2015 không có khái niệm về "Quyền im lặng", mà chỉ có nội dung chứa nội hàm về "Quyền im lặng" được quy định về quyền của người bị buộc tội tại các Điều 59 đến 62 BLTTHS. Quyền này của người bị buộc tội (gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo) được thể hiện như sau: "Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội". Quyền này được thể hiện xuyên suốt từ khi bị bắt, bị khởi tố cho đến xét xử. Đây chính là tinh thần cốt lõi của "Quyền im lặng" được thể hiện trong BLTTHS 2015. Điều này thể hiện sự khác biệt so với BLTTHS 2003, tại Điều 49 và 50 (quy định về quyền của bị can, bị cáo), không có nội dung này.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248 (Nguồn: Internet)

Bên cạnh đó, tại các điều 59- 62 BLTTHS quy định về quyền im lặng của người bị buộc tội, theo đó họ có quyền trình bày lời khai trình bày ý kiến, có quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc mình có tội. Đây là một trong những nội dung được bổ sung mới trong BLTTHS 2015, làm rõ hơn quyền im lặng của người bị buộc tội, bảo đảm tính minh bạch của pháp luật, tạo sự thống nhất trong quá trình lấy lời khai, hỏi cung.

- Trách nhiệm chứng minh tội phạm, xác định sự thật khách quan của vụ án thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng theo Điều 10 BLTTHS 2003 (tương ứng điều 15 BLTTHS 2015) quy định về nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án: "Cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội".

Quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ làm rõ chứng cứ có tội mà còn phải có trách nhiệm làm rõ những chứng cứ xác định bị can, bị cáo vô tội. Để chứng minh bị cáo có tội hay không có tội, các cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ dựa vào lời khai của bị can, bị cáo mà phải xem xét tất cả chứng cứ, tài liệu có liên quan một cách khách quan, toàn diện.

Cũng tại Điều 16 của Bộ luật này quy định: "Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa."

+ "Quyền im lặng" đối với người bị tạm giữ được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 59, bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người tạm giữ: "c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;"

+ "Quyền im lặng" đối với bị can được quy định tại điểm e, khoản 2, điều 60, bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cụ thể "d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;"

+ "Quyền im lặng" đối với bị cáo được quy định tại điểm, khoản 2, điều 61, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cụ thể: "h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;"

Như vậy, lần đầu tiên "quyền im lặng" đã được thể hiện thành một trong các quyền quan trọng của người bị tạm giam, bị can, bị cáo theo đó họ không phải buộc đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. Đây có thể xem là một bước tiến của luật tố tụng hình sự Việt Nam trong quá trình hội nhập với luật pháp và các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia. Có thể hiểu rằng trong quá trình tố tụng người bị tạm giam/Bị can/Bị cáo không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc thừa nhận mình có tội. Trong phiên tòa, nếu xét thấy cơ quan tố tụng đưa ra những câu hỏi, bằng chứng bất lợi cho họ thì họ cũng có quyền giữ im lặng. Có thể xem quyền im lặng là một thành tựu quan trọng của nền tư pháp nhân loại, việc ứng dụng quyền im lặng là đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động xét xử của tòa án.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

K.Ly


Vụ học sinh bị tát 231 cái vì nói tục: Khởi tố hành vi hành hạ người khác 
Sau khi vào cuộc điều tra, xác minh vụ việc một học sinh lớp 6 bị cô giáo cùng cả lớp tát 231 cái...
Kẻ bạo hành em bé Campuchia dã man đã được tại ngoại vì mắc bệnh nan y. 
Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc...
Trốn truy nã sang Việt Nam giết nhân tình sau khi ân ái 
Bị cảnh sát Hàn Quốc truy nã về tội "Hiếp dâm đặc biệt nghiêm trọng", "Hiếp dâm, cướp tài sản", "Bạo...

TAGs:quyền im lặng Tố tụng hình sự pháp luật tố tụng 19006248

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Ai có quyền gia lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Xử lý trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN?
Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015?
Chấp hành xong hình phạt tù thời điểm nào được xóa án tích?
Mua phải xe máy trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi có mua một chiếc xe Mô tô trị giá 5.000.000 đồng có giấy tờ viết tay của anh A và giấy đăng ký mang tên của người khác. Khoảng 2 tháng sau Công an huyện gửi giấy triệu tập mời tôi đến làm việc có...
Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
Xin chào Luật sư công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin luật sư giúp tôi phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xúc phạm người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
Phạm nhân vi phạm, xử lý như thế nào?
Quy định về tội hành nghề mê tín dị đoan
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software