Người bán vé giả sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu tự ý in vé giả hoặc chế bản lại vé AFF Cup 2018 bằng công nghệ cao để lừa dối người mua nhằm chiếm đoạt tài sản...
Sau hàng loạt chiến thắng liên tiếp
của đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam tại Giải AFF Cup 2018, những chiếc vé
vào sân xem đội tuyển thi đấu càng trở nên khan hiếm. Cao điểm nhất là thời
gian mở bán vé xem trận chung kết lượt về diễn ra tại SVĐ Mỹ Đình. Bởi vậy, đã
có một số bạn trẻ muốn đứng ra làm đại lý phân phối, trong khi số khác có nhu cầu
mua vé để tới sân cổ vũ. Nhưng đáng tiếc, không ít người đã rơi vào bẫy lừa
hoàn hảo của những kẻ in vé giả, và chịu cay đắng khi biết mình đã bỏ ra hàng
chục triệu đồng để đổi lấy những tờ giấy in màu vô giá trị.
Đối tượng bán vé giả lợi dụng thời
cơ, tự in vé bằng công nghệ cao để lừa chiếm đoạt tài sản của khách hàng. Gần
đây nhất, cơ quan Công an đã bắt giữ Đỗ Thùy Trang (sinh năm 1996) với thủ đoạn
làm giả vé tinh vi và được lợi bất chính không nhỏ.

Vé giả nhìn thoáng qua có thể khách rất dễ tưởng thật
Trách nhiệm của đối tượng?
Những người trên sẽ phải chịu trách
nhiệm hình sự nếu tự ý in vé giả hoặc chế bản lại vé bằng công nghệ cao để lừa
dối người mua nhằm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ
luật hình sự 2015 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì:
"1.
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc
phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a)
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c)
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản
là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người
bị hại.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Có tính chất chuyên nghiệp;
c)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d)
Tái phạm nguy hiểm;
đ)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
....
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến
5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Hành vi vi phạm của tội này phải
đáp ứng các yếu tố: “dùng thủ đoạn gian dối” và “chiếm đoạt tài sản của người
khác”.
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra
thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và
giao tài sản cho người phạm tội.
Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng
nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động
và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là
hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của
mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả
với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá
trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng
thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Theo đó các đối tượng với hành vi
in ấn, làm giả vé và bán để được lợi bất chính, và đã được khách hàng chuyển tiền
cho, có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định trên,
Nếu không đủ để truy cứu trách nhiệm
hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như
sau:
"Điều
15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Trộm cắp tài sản;
b)
Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c)
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;"