Xin tư vấn giúp: chồng (Sn 10/5/1995), vợ (12/10/1998), sau
khi tổ chức đám cưới thì vợ chưa đủ tuổi nên tới 14/10/2016 mới đăng ký kết hôn
nhưng cặp vợ chồng đã sinh được một bé (09/01/2015) trước khi đăng ký kết hôn,
giấy khai của bé vẫn đầy đủ cha mẹ, giấy kết hôn và giấy khai sinh đều làm ngày
14/10/2016. Bây giờ người mẹ muốn li hôn và không muốn nuôi con, bên cha chấp
nhận nuôi con. Vậy cho hỏi thủ tục li hôn như thế nào? Đứa con sinh trước vậy
người cha có vi phạm pháp luật không khi ra tòa ? Bây giờ li hôn thì mất phí
bao nhiêu? (vợ chồng không có tài sản chung gì).
Xin chào
bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp. Về
câu hỏi của bạn,công ty Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp xin tư vấn và hướng dẫn bạn
như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
- Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
2/ Giải quyết thuận tình ly hôn.
a. Đối với thủ tục ly hôn.
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng tự nguyện
đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của
UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn (Theo mẫu của Tòa)
Theo Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thủ tục nhận và
xử lý đơn kiện thì:
+ Trong thời hạn 05 - 08
ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải
thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án
phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý
vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa
án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả
thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản, nuôi con
trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận
được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu
hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn
thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Tồng đài tư vấn: 19006248 (24/7)
Tiếp đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử thì:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét
xử
1.
Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục
rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a)
Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn
là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b)
Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn
là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối
với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản này.
Trường
hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét
xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.”
Mà tại Điều 28 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015 có quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời
gian giải quyết ly hôn là từ 04 đến 06 tháng.
b. Án phí cho việc ly hôn.
Theo quy định tại Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh
chấp về tài sản. Trong trường hợp của bạn vì không có tài sản chung và không có
tranh chấp gì về tài sản nên mức án phí thu sẽ chỉ là 300.000 đồng.
c. Xác định hành vi vi phạm của
người cha.
Trong trường hợp mà bạn nêu trên,
bạn sinh con vào ngày 09/01/2015 vậy tức là bạn đã bắt đầu có thai từ tầm tháng
4 năm 2014. Tại thời điểm tháng 4 năm 2014, tuổi của bạn lúc này là 16 tuổi. Nếu việc quan hệ giữa bạn và chồng cũ của bạn là
hoàn toàn tự nguyện từ 2 phía thì khi đó chồng cũ của bạn không bị truy tố
trách nhiệm hình sự. Còn đồi với trường hợp bạn không tự nguyện quan hệ, chồng
cũ của bạn có hành vi như dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của bạn để giao cấu trái ý muốn của bạn hoặc dùng thủ đoạn
kiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn
cưỡng giao cấu thì chồng bạn đã vi phạm vào các Điều 141 và Điều 143 Bộ luật
Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)
“Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được
của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối với
người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều
người hiếp một người;
d) Phạm tội
02 lần trở lên;
đ) Đối với
02 người trở lên;
e) Có tính
chất loạn luân;
g) Làm nạn
nhân có thai;
h) Gây
thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Gây
thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1.
Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong
tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội
02 lần trở lên;
c) Đối với
02 người trở lên;
d) Có tính
chất loạn luân;
đ) Làm nạn
nhân có thai;
e) Gây
thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây
thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.”
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này,
thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương
án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc
mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
D.K
Những lưu ý trong Ngày lễ Tình nhân dưới góc nhìn pháp luật Ngày 14/02 là ngày Lễ tình nhân mà các cặp đôi vô cùng chờ mong, háo hức. Tuy nhiên, để ngày lễ này... |
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào? Hiện nay kết hôn với người nước ngoài tại Việt nam đang được diễn ra rất nhiều. Tuy nhiên, nhiếu cặp... |
Quy định tài sản riêng vợ chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là những khái niệm còn khiến nhiều người nhầm... |
Giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn khi vợ/chồng không đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là việc mà không gia đình nào muốn. Việc giành quyền nuôi con... |