Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Thủ tục bảo lãnh vợ của lao động nước ngoài vào Việt Nam sinh sống

(Số lần đọc 2091)
Khi người nước ngoài đang làm việc ở Việt Nam mà người thân muốn sang thăm hay khi họ muốn vợ con sang Việt Nam thì những lúc đó mọi người cần những thủ tục gì? Giấy tờ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này nhé

Câu hỏi: Mình muốn hỏi thủ tục bảo lãnh người thân (Vợ) của người nước ngoài sang Việt Nam. Cụ thể: Trường hợp Người nước ngoài đang làm việc cho công ty theo Giấy phép lao động đã được cấp GPLD. Và đã có thẻ tạm trú tại Việt Nam 2 năm. Nay người này muốn mang vợ sang Việt Nam sống thì có được không, cần những thủ tục, giấy tờ như thế nào?

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp. Về câu hỏi của bạn,công ty Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

- Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2/ Bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam.

Theo Điểm k Khoản 1 Điều 14Điều 44 Luật nhập cảnh,  xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có quy định như sau:

Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:

k) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.

Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài

1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:

a) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;

c) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;

d) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực;

e) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;

g) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;

h) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân;

i) Người không quốc tịch cư trú tại ViệtNam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;

c) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

d) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.”

Như vây, nếu người lao động nước ngoài đang lao động tại Việt Nam và đã có thẻ tạm trú thì được bảo lãnh người thân sang Việt Nam trong thời hạn thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài.

VISA.png

Bảo lãnh người thân nhập cảnh vào Việt Nam

Đối với thủ tục bảo lãnh thì:

* Thủ tục cấp thị thực cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài (Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014):

– Người nước ngoài có quyền bảo lãnh có trách nhiệm trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực (Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam theo mẫu NA1 kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, giải quyết, trả lời người nước ngoài đã bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam) nơi đề nghị nhận thị thực.

– Vợ, chồng của người nước ngoài đã bảo lãnh cần đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam nói trên để nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực, bao gồm:

+ 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4×6 cm (chụp chưa quá 1 năm, mắt nhìn thẳng, đầu để trần);

+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp);

+ Thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời đón khách về việc đã làm thủ tục nhập cảnh cho khách tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

* Thời hạn giải quyết:

Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực hợp lệ (nếu có thông báo cấp thị thực của Bộ Ngoại giao hoặc Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an).

26d5bf8a1b77fa29a366.jpg

Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

D.K

Biết 09 điều này để sử dụng Bảo hiểm y tế tốt hơn - Phần 2 
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm đặc biệt, góp phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ...
Biết 09 điều này để sử dụng Bảo hiểm y tế tốt hơn - Phần 1 
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm đặc biệt, góp phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ...
Chế độ hỗ trợ người lao động bị nạn trên đường đi làm 
Tai nạn giao thông không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của bản thân người lao động mà còn làm phát sinh...

 

 

TAGs:Nhập cảnh Bảo lãnh tạm trú Luật xuất nhập cảnh

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp dụng như thế nào?
Đã có Nghị quyết 49/2017/QH14: Tăng lương cơ sở từ 01/7/2018?
Cách đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu?
Hợp đồng lao động của hướng dẫn viên du lịch cần lưu ý điều gì?
Tôi muốn chuyển đóng BHXH từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác thì phải làm như thế nào?
Nghỉ việc bao lâu thì làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Khi nào đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Không thu thêm chi phí nếu người bệnh không yêu cầu sử dụng?
Đây là đề nghị của BHXH Việt Nam tại Công văn 5162/BHXH-CSYT đối với BHXH các tỉnh về việc tăng cường công tác giám định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Theo đó:
Hợp đồng lao động loại gì?
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị luật hàng đầu trong việc xử lý tranh chấp lao động. Công ty Luật Hồng Thái với đội ngũ Luật sư, chuyên gia tậm tâm, giàu kinh nghiệm sẽ đồng hành cùng bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.
Yêu cầu người lao động bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Câu hổi bạn đọc: Thưa luật sư, Công ty chúng tôi đã bỏ ra nhiều kinh phí để đào tạo nhân viên, tuy nhiên, khi lao động đã làm việc tương đối hiệu quả và năng suất thì thường đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy Công ty chúng tôi có thể làm thỏa thuận yêu cầu người lao động chịu một khoản...
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software