Các bài viết liên quan:
Căn cứ pháp lý:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy tính chất, mức độ sẽ
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự (BLHS) hoặc bị
xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;... theo đó, người có
hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người
khác có giá trị từ 2.000.000 đồng trở
lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt
tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.

Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6248 (Nguồn ảnh: Internet)
“Điều 74: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ
cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.”
Hành
vi của người cung cấp số tài khoản có dấu hiệu của tội phạm và bạn có thể yêu
cầu khởi kiện để cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.