Căn cứ pháp lý:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Căn cứ pháp luật
Luật đất đai năm 2013
quy định về điều kiện để được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này
Dựa vào quy định này, để được bồi thường về đất hộ gia đình, cá nhân cần
đáp ứng các điều kiện:
– Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê hằng năm (trường
hợp của bạn là đất ở được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nên đáp
ứng điều kiện này)
– Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (trường hợp
này, nhà bạn không có Giấy chứng nhận; nên sẽ phải xem xét có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận hay không).
Các giấy tờ liên quan khi được cấp
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm
thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng
đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980…
Bạn có thể căn cứ theo những quy định trên để kiểm tra lại giấy tờ về đất
đai để xem có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hay không.
Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6248
Giải quyết vấn đề
Nếu như, trong tất cả các loại giấy tờ trên gia đình bạn đều không có, bạn
có thể vận dụng quy định tại Điều 101 Luật đất đai để yêu cầu UBND xã xác nhận
đất sử dụng ổn định, không tranh chấp để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Khi đủ điều kiện trên, gia đình bạn sẽ được bồi thường như sau:
Bồi thường khi thu hồi đất ở theo Điều 79 Luật đất đai như sau:
“.....
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường
bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ
đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở…”
Bồi thường về tài sản trên đất:
“Điều 89: Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính
phủ.
3. Đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248