Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Bài viết liên quan:
Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp chúng tôi.
Theo
thông tin bạn đưa ra, bạn là nhân viên hợp đồng của một công ty,. HĐLĐ ký kết
giữa bạn và công ty là HĐLĐ xác định thời hạn 03 năm, bạn vào công ty làm việc
từ ngày 12/6/2019 và cho tới thời điểm hiện tại bạn muốn đơn phương chấm dứt
HĐLĐ khi hợp đồng chưa hết thời hạn 03 năm với lý do gia đình bạn chuyển ra nước ngoài
sinh sống? Sau khi nghỉ việc bạn được hưởng chế độ gì từ công ty?
Với câu hỏi của bạn,
chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ
nhất, về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động
Khoản 1 Điều 37
BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động như
sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm
làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.”
Ngoài ra, Điều
11 Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số nội dung của Bộ luật lao động, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người lao động:
“1. Người lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các
trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ,
hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động;
bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của
Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc
bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc
chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động.”
Căn cứ điểm d khoản
1 điều 37 BLLĐ 2012 và điểm b khoản 2 điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, bạn thuộc
trường hợp có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NSDLĐ vì lý do gia đình chuyển
ra nước ngoài sinh sống. Tuy nhiên, để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty bạn
phải đáp ứng đủ điều kiện về thời hạn báo trước cho công ty
Khoản 2 điều 37
BLLĐ 2012 quy định về thời hạn báo trước:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời
hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Vì HĐLĐ ký kết giữa bạn và công ty là HĐLĐ xác định thời hạn, để
đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty bạn phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của mình, thời
gian 30 ngày được tính từ khi bên bộ phận có thẩm quyền về nhân sự nhận được
đơn xin nghỉ việc của bạn.
Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật lao động hiện hành, bạn
hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật với lý do nêu trên khi
đáp ứng được về thời hạn báo trước.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn ảnh: Internet)
Thứ
hai, quyền lợi của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật
Trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ được quy định tại điều 47 BLLĐ 2012:
“1. Ít nhất 15 ngày trước
ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải
thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động,
hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ
khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi
khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Ngoài ra, nếu việc đơn phương chấm
dứt HĐLĐ của bạn đúng pháp luật, khi nghỉ việc bạn sẽ được công ty trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012
Điều 48 BLLĐ 2012 quy định:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người
sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã
làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một
nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người
sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng
liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Theo quy định trên,
bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian bạn làm việc thực tế tại
công ty trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm làm việc
bạn được hưởng một nửa tháng tiền lương và hưởng quyền lợi theo khoản 2,3,4 điều
47 BLLĐ 2012.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Lê Huyền My
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Chính sách lao động - lương- bảo hiểm có hiệu lực từ 01/7/2019 Từ ngày 01/7/2019, hàng loạt chính sách mới về tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực: Tăng lương cơ... |
Vợ sinh con, chồng được hưởng trợ cấp và nghỉ chế độ thai sản Từ ngày 1/7, vợ sinh con, chồng sẽ được hưởng nhiều chế độ thai sản hơn trước đây. Căn cứ Nghị định... |