Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, thủ tục đăng ký lại như thế nào?
1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật hộ tịch năm 2014
Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch
2. Nội dung
2.1. Điều kiện đăng kí lại kết hôn
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành Luật Hộ tịch, quy định về điều kiện đăng kí lại khai sinh, kết
hôn, khai tử như sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng kí lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm
nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu
cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Về nguyên tắc, nếu việc kết hôn đã được đăng kí tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch
và bản chính Giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì công dân có quyền được đăng kí lại.
Thủ tục đăng kí lại kết hôn
2.2. Thẩm quyền đăng kí lại kết hôn
Căn cứ theo quy định tại điều 25 Nghị định
123/2015/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền đăng kí lại khai sinh, kết hôn, khai tử
như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền đăng kí lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai
sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện
đăng ký lại khai tử.”
Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
2.3. Thủ tục đăng kí lại kết hôn
Về thủ tục đăng kí lại kết hôn, đã được quy định cụ thể
tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, như sau:
Bước 1: Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp
luật và nộp tại UBND cấp xã nơi có thẩm quyền đăng kí lại kết hôn. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây.
Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá
nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp,
còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại
kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền
trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây.
Bước 2:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp
– hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện
đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc
đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã
đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây
kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi
đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản
về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Bước 3: Nếu
thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật
thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy
định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Có được để toàn bộ di sản cho con nuôi không? Nhiều khi con nuôi còn gần gũi, chăm sóc cha mẹ tận tâm hơn con đẻ. Vậy nếu vì thế cha mẹ nuôi muốn... |
Không chăm sóc cha mẹ, không được hưởng thừa kế? Có nhiều quan điểm cho rằng, chỉ người nào chăm sóc cha mẹ mới được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, liệu...
Có thể phân chia tài sản chung đang bị thế chấp của hai vợ chồng không ? Khi ly hôn, việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng là điều tất yếu. Tuy nhiên, có nhiều... |