Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ nhất, về các
đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc:
1. Hợp
đồng lao động giữa người tham gia lao động và người sử dụng lao động kí kết hết
thời hạn
2. Hợp
đồng lao động là hợp đồng làm việc theo công việc và người tham gia lao động đã
thực hiện xong
3. Chưa
hết hạn hợp đồng nhưng người tham gia lao động và người sử dụng lao động cùng
thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động
4. Hợp
đồng lao động chấm dứt trong trường hợp người tham gia lao động phải thi hành bản
án của Tòa án về chấp hành án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
5. Người
tham gia lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người
tham gia lao động đã qua đời
6. Người
sử dụng lao động đã qua đời, bị mất năng lực hành vi dân sự, hoặc mất tích do
Tòa án tuyên bố
7. Người
tham gia lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật
tại Điiều 37 Bộ luật lao động
8. Người
sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật
tại Điều 38 Bộ luật lao động.
9. Do
người sử dụng lao động tiến hành thay đổi cơ cấu sản xuất, công nghệ, máy móc sản
xuất hoặc vì lý do kinh tế xã hội, do chia tách, sáp nhập hay hợp nhất doanh
nghiệp, hợp tác xã mà sau khi tiến hành chia tách, sáp nhập hay hợp nhất người
sử dụng lao động không thể đáp ứng việc làm cho người tham gia lao động như ban
đầu và buộc phải chất dứt hợp đồng lao động với người tham gia lao động.
Trong
trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người
tham gia lao động trước thời hạn hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thuộc một
trong các trường hợp sau:
a,
Người sử dụng lao động không đảm bảo đúng theo hợp đồng đã kí kết, đã thỏa thuận
về các vấn đề như địa điểm làm việc, công việc đã thỏa thuận, điều kiện làm việc;
b,
Về mức lương mà người tham gia lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động, nhưng người sử dụng lao động không trả đầy đủ hoặc trả
lương không đúng cho người tham gia lao động;
c,
Người tham gia lao động bị đối xử ngược đãi, bị lạm dụng quấy rối tình dục, bị
cưỡng bức lao động;
d,
Người tham gia lao động hoặc người thân của người tham gia lao động có hoàn cảnh
khó khăn dẫn đến việc người tham gia lao động không thể tiếp tục công việc
đ,
Người tham gia lao động được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước, được bầu
làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử
e,
Người tham gia lao động là nữ mang thai và phải nghỉ việc theo chỉ định của bác
sĩ, cơ quan khám chữa bệnh;
g,
Người tham gia lao động thuộc trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn và đã điều trị
trong thời gian là 90 ngày liên tục.
Trong
trường hợp người tham gia lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động, để đảm bảo được quyền lợi của mình thì người tham gia
lao động cần phải thông báo cho người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng
lao động của mình đúng thời hạn quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 37 Bộ
luật Lao động 2012.
+
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia
lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a,
Người tham gia lao động không hoàn thành công việc như đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động một cách thường xuyên;
b,
Người tham gia lao động bị tai nạn hoặc ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục mà
chưa hồi phục với hợp đồng lao động kí kết là hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên lục trong trường hợp hợp đồng lao động xác
định thời hạn, và đã điều trị quá nửa thời hạn làm việc với hợp đồng kí kết là
hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định thời hạn dưới 12 tháng;
c,
Vì các nguyên nhân khách quan như thiên tai, cháy nổ, bão lũ hay các lý do bất
khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm cách khắc phục nhưng vẫn phải
thu hẹp diện tích sản xuất, giảm lượng nhân viên,giảm người tham gia lao động;
d,
Người tham gia lao động có vi phạm thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
(Thời gian quy định là 15 ngày).
Trong
trường hợp người sử lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người
tham gia lao động, người sử dụng lao động cần phải thông báo cho người tham lao
động về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn theo quy định của pháp luật
tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012.
Như
vậy, khi người tham gia lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các
trường hợp trên thì người sử dụng lao động phải giải quyết các vấn đề liên quan
tới chế độ trợ cấp thôi việc theo đúng quy định của pháp luật cho người tham
gia lao động.
Tư vấn pháp luật về đất đai - Hotline: 0982.033.335 (Ảnh: Minh Họa)
Thứ hai, về thời
gian tính trợ cấp thôi việc:
Thời
gian để tính trợ cấp thôi việc cho người tham gia lao động sẽ được tính như
sau: Người sử dụng lao động sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người tham
gia lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên.
Trường
hợp thời gian làm việc của người tham gia lao động mà có tháng lẻ từ 01 tháng đến
06 tháng thì được tính là 1/2 năm làm việc.
Trường
hợp thời gian làm việc của người tham gia lao động mà có tháng lẻ từ đủ 06
tháng trở lên thì được tính là tròn 01 năm làm việc.
Thời
gian mà người sử dụng lao động căn cứ để tính trợ cấp cho người lao động là khoảng
thời gian người tham gia lao động đã tiến hành lao động cho người sử dụng lao động,
tuy nhiên người sử dụng lao động sẽ không tính khoảng thời gian mà người tham
gia lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp và khoảng thời gian mà người
tham gia lao động đã được người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
cho mình, căn cứ vào quy định tại Khoản 2,3
Điều 48 Bộ luật Lao động 2012.
Thứ ba, về cách
tính trợ cấp thôi việc:
Người
tham gia lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi
việc, mỗi năm làm việc thì được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.