CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
CÔNG TY TNHH………………….
Căn
cứ vào:
- Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 26/11/2014;
Chúng tôi gồm những thành viên có
tên như sau cùng đồng ý và chấp thuận thành lập Công ty TNHH ……………………………. (dưới đây gọi tắt là công ty) hoạt động theo luật
doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành và các điều khoản của Bản Điều Lệ này.
Tên thành viên
|
Ngày tháng, năm sinh đối với thành
viên là cá nhân
|
Giới tính
|
Quốc tịch
|
Dân tộc
|
Chỗ ở hiện tại đối với thành viên
là cá nhân
|
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối
với cá nhân; địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
|
Số, ngày, cơ quan cấp chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân
|
|
|
Lê
Văn A
|
10/11/1975
|
Nam
|
VN
|
Kinh
|
……….
|
...................
|
…………….
|
|
Trần Quốc B
|
07/11/1991
|
Nam
|
VN
|
Kinh
|
....................
|
………………
|
…………
|
|
.
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1: Phạm vi trách
nhiệm
Mỗi thành viên trong Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào Công ty.
Điều 2: Tên doanh nghiệp
Tên Công ty viết bằng Tiếng
Việt: CÔNG
TY TNHH ……………………
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: ……………………………………………………..
Tên
viết tắt: ………………………………………………………………………….
Điều 3: Trụ sở chính và
địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện
Trụ
sở chính của Công ty đặt tại: ………………………., tỉnh Quảng
Nam
Email:………………………………………….
Điện thoại: …………………………………….
Điều 4: Ngành, nghề kinh
doanh
STT
|
Tên ngành
|
Mã ngành
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
Điều 5: Thời gian hoạt
động
Công ty hoạt động kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương II
VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Điều 6: Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty: …………………. đồng
Ghi bằng chữ: ………………………………….
Bao gồm các phần vốn góp cụ thể như sau:
Số
TT
|
Tên
thành viên
góp
vốn
|
VỐN
GÓP
|
Tỉ
lệ
phần
vốn
góp
|
Thời
điểm
góp
vốn
|
Tổng
số
|
Chia
ra trong đó
|
Tiền
VN
|
Ngoại
tệ
|
Vàng
|
Tài
sản khác
(ghi
rõ trị giá)
|
1
|
Lê Văn A
|
……….
|
………
|
…..
|
…..
|
……..
|
…….
|
……..
|
2
|
Trần
Quốc B
|
…………….
|
…………
|
…….
|
…….
|
……..
|
……
|
……….
|
Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do yêu cầu tình hình hoạt động
của Công ty và do quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 7: Thực hiện góp
vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên
phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ như đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần
vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được
sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
2. Sau thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp
vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên
chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng
với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp
chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành
viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn
góp theo khoản 1 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với
các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời
điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận
phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công
ty;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên,
số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị
vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng
nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng
nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 8: Sổ đăng ký thành
viên
1.
Công ty sẽ lập sổ đăng
ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên có các nội
dung theo quy định tại các Điều 49 của Luật doanh nghiệp.
2.
Sổ đăng ký thành viên
được lưu trữ tại trụ sở chính của Công ty.
Điều 9: Mua lại phần vốn
góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành
viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không
thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó
theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán
chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty
vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2
Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Điều 10: Chuyển nhượng
phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54
của Luật doanh nghiệp, thành viên công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên
nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty
tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật doanh nghiệp được ghi đầy
đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên
dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động
theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 11: Xử lý phần vốn
góp trong các trường hợp khác
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp
thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của
thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại
hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật doanh nghiệp
trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì
phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ
họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty.
Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của
công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả
nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một
trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của
Luật doanh nghiệp.
Điều 12: Thay đổi Vốn
điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau
đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia
cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người
khác theo quy định tại Điều 53 của Luật doanh nghiệp. Thành viên phản đối quyết
định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn
góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không
có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm,
kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52
của Luật doanh nghiệp;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 48 của Luật doanh nghiệp.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 13: Cơ cấu tổ chức
quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:
-
Hội đồng thành viên;
-
Chủ tịch Hội đồng thành viên;
-
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 14: Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên ít nhất mỗi năm phải họp một
lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công
ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác
quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm
giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ
luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành
viên công ty.
Điều 15: Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty.
Hội
đồng thành viên bầu ông: Trần
Quốc B, làm Chủ tịch hội đồng thành vên của Công ty
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc
để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy
ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của
Hội đồng thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho
một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên
được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá
bán.
Điều 16: Người đại diện
theo pháp luật
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh
nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Lê Văn A.
Sinh ngày: 10/11/1975 Dân
tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân số: ……………
Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: ……………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường
phố/xóm/ấp/thôn: ……..
Xã/Phường/Thị trấn: ……………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc
tỉnh: ………………..
Tỉnh/Thành phố: ..............................
Quốc gia: Việt Nam
Chỗ ở hiện tại:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường
phố/xóm/ấp/thôn: ……..
Xã/Phường/Thị trấn: ……………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc
tỉnh: ………………..
Tỉnh/Thành phố: ..............................
Quốc gia: Việt Nam
Chức danh: Giám
đốc
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì
người đó phải cư trú ở Việt Nam
và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt
Nam.
Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác
thì người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của công ty trong phạm vi đã được ủy quyền
cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công
ty hoặc cho đến khi Hội đồng thành viên quyết định cử người khác làm người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp
luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền
cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Hội đồng thành viên cử người khác
làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên
là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết
án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh
doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định
của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại
diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng
thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có
quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa
án.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
có trách nhiệm sau đây:
1. Trách nhiệm của người
đại diện theo pháp luật:
a)
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b)
Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng tài sản củadoanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
c)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người
đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho
doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17: Giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản
lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết
toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án
sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ
khác được quy định tại hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
3. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng
thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 18: Thù lao, tiền
lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc
1. Công ty có quyền trả
thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và
người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương
của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và người quản lý khác được tính
vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo
cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 19: Triệu tập họp
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên
được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu
cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50
của Luật doanh nghiệp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại
trụ sở chính của công ty hoặc một địa điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành
viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn
bản. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành
viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
a)
Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
b)
Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
c)
Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp
thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị
có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01
ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được
trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên
dự họp tán thành.
2. Thông báo mời họp Hội
đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử
khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội
đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu
họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong
cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông
qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ
chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07
ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty
quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của
thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của
Luật này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên,
nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy
định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
d)
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
e)
Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn
đề cần giải quyết;
f)
Dự kiến chương trình họp;
g)
Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người
đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản
4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho
thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan
của công ty. Trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và
tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 20: Điều kiện tiến
hành cuộc họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc
họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 65% vốn điều lệ.
2. Trường
hợp triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ
nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được
thực hiện như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành
viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc
họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và
số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
2. Thành viên, người đại
diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội
đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp
đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời
hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không được quá 30
ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 21: Nghị quyết của
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc
thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên:
a)
Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định
tại Điều 25 của Luật doanh nghiệp;
b)
Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công
ty.
3. Nghị quyết của Hội
đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a)
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi
là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau
đây:
c)
Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
d)
Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
e)
Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc
hình thức điện tử khác;
f)
Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán
thành.
Điều 22: Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có
thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua
ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thời gian và địa điểm
họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện
theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự
họp;
c) Vấn đề được thảo luận
và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo
luận;
d) Tổng số phiếu biểu
quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu
quyết;
đ) Các quyết định được
thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của
người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu
trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp
Hội đồng thành viên.
Điều 23: Quyền hạn và
nghĩa vụ của thành viên:
Quyền
của thành viên:
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 48 của Luật doanh nghiệp.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp
khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật và cán bộ quản lý khác.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành
viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét,
tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét,
tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết
của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ
nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp
hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ thì
nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản
8 Điều này.
Nghĩa vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật doanh
nghiệp.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường
hợp quy định tại các điều 52, 53, 54 và 68 của Luật doanh nghiệp.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác;
c) Thanh toán khoản nợ
chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 24: Hợp đồng,
giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch
giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận:
a) Thành viên, người đại
diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của
công ty;
b) Người có liên quan
của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty
mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan
của người quy định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời
niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông
báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên quyết
định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu
có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu
quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền
biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch
bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng
quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành
viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt
hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 25: Nguyên tắc
giải quyết tranh chấp
1.
Tranh chấp giữa
các thành viên sáng lập trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng
và hoà giải;
2.
Trong trường hợp các bên
tranh chấp vẫn không thỏa thuận được với nhau thì vụ tranh chấp sẽ được đưa ra
Toà án giải quyết theo quy định của Pháp luật.
Chương IV
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 26: Năm tài chính
1.
Năm tài chính của
Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và chấm dứt vào ngày 31/12 hàng năm.
2.
Năm tài chính đầu tiên
của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đến ngày 31/12 của năm đó.
Điều 27: Tổng kết toán
1.
Sổ sách kế toán của Công
ty đều mở đầy đủ và giữ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
2.
Cuối mỗi năm tài chính,
Công ty sẽ lập bản báo cáo tài chính để trình cho các thành viên xem xét ít
nhất là 05 ngày trước phiên họp toàn thể hàng năm.
3.
Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty sẽ
được gởi đến cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê có
thẩm quyền.
Điều 28: Phân phối lợi
nhuận, lập quỹ và xử lý lỗ
-
Sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,
đã thanh toán đủ (hoặc đã dành phần thanh toán đủ) các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác đã đến hạn phải trả, công ty lập các loại quỹ do Hội đồng thành viên
quyết định tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
-
Công ty sẽ chia lợi
nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi theo tỷ lệ vốn góp.
-
Các khoản lỗ trong kinh
doanh cũng sẽ được chia sẻ cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp.
Điều 29: Thu hồi phần
vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với
quy định tại khoản 3 Điều 12 Điều lệ này hoặc chia lợi nhuận cho thành
viên trái với quy định tại Điều 28 của Điều lệ này thì các thành viên phải hoàn
trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi
các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với
phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Chương V
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 30: Thành lập
1.
Công ty được thành lập
sau khi Bản điều lệ này được tập thể thành viên công ty chấp thuận và được
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.
Mọi phí tổn liên hệ đến
việc thành lập Công ty đều được ghi vào mục chi phí của Công ty và được tính
hoàn giảm vào chi phí của năm tài chính đầu tiên.
Điều 31: Giải thể và
thanh lý tài sản của công ty
1. Công ty bị giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của
Hội đồng thành viên;
b) Công ty không còn đủ
số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời
hạn sáu tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được
giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và
doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ
quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh
nghiệp.
Hội đồng thành viên trực tiếp tổ chức
thanh lý tài sản doanh nghiệp.
Điều 32: Tổ chức lại
công ty
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty do quyết
định của Hội đồng thành viên (nếu có) sẽ được thực hiện theo điều 192, 193, 194,
195, 196 Luật doanh nghiệp.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33: Hiệu lực của
Điều lệ
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 34: Thể thức sửa
đổi bổ sung các điều khoản của Điều lệ
1.
Những vấn đề liên quan
đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản điều lệ này sẽ do Luật doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh.
2.
Trong trường hợp Điều lệ
này có điều khoản trái luật pháp hoặc dẫn đến việc thi hành trái luật pháp, thì
điều khoản đó không được thi hành và sẽ được xem xét sửa đổi ngay trong kỳ họp
gần nhất của Hội đồng thành viên.
3.
Khi muốn bổ sung, sửa
đổi nội dung Điều lệ này, Hội đồng thành viên sẽ họp để thông qua quyết định
nội dung thay đổi. Thể thức họp thông qua nội dung sửa đổi theo quy định tại
Điều 23 của Bản điều lệ này.
Điều 35: Điều khoản cuối
cùng
Bản điều lệ này đã được tập thể thành viên xem xét từng chương
từng điều và cùng ký tên chấp thuận.
Bản điều lệ này gồm 06 chương 35 điều, được lập thành 06 bản có
giá trị như nhau: 01 bản đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh, 02 bản lưu trữ
tại trụ sở công ty, 01 cho mỗi thành viên.
Mọi sự sao chép phải được ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc của Giám đốc công ty.
Quảng
Nam, ngày …..
tháng ……
năm 2016
Chữ ký của các thành viên:
Lưu ý: Doanh nghiệp bỏ các phần chữ tô đỏ khi điền vào khoảng trống
và mục lưu ý này khi ban hành Quyết định.