Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

[MỚI] Cấp GPLĐ cho người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam

(Số lần đọc 18922)
Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam khi lao động tại Việt Nam có cần xin cấp GPLĐ hay không, cần lưu ý những điểm gì, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.

S20071.png


I. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019;

Nghị định 152/2020/NĐ-CP

 

II. Nội dung

1. Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam khi lao động tại Việt Nam có cần xin cấp GPLĐ?

Căn cứ Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp GPLĐ, bao gồm:

“[…] Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.”

Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam không thuộc diện phải xin cấp GPLĐ.

Tuy nhiên, người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam cần lưu ý quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

“2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.”

(Trường hợp người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam thuộc Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động 2019.)

Như vậy, mặc dù không thuộc trường hợp xin cấp GPLĐ và không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ nhưng người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam báo cáo với Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi dự kiến làm việc các thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

 

2. Có cần xin chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định: “Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”

Như vậy trường hợp người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam không thuộc diện được miễn thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Do đó, người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

*  Thời hạn xin chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ LĐTBXH hoặc UBND tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Tóm lại, người lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam không thuộc diện cấp GPLĐ, không cần thực hiện xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ nhưng phải báo cáo tới cơ quan có thẩm quyền các thông tin theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người sử dụng lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam phải xin chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng lao động nước ngoài có vợ là người Việt Nam trong thời hạn luật định.

HV

Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.    

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)

Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335

Trân trọng cảm ơn!

TAGs:GPLĐ người nước ngoài

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp dụng như thế nào?
Đã có Nghị quyết 49/2017/QH14: Tăng lương cơ sở từ 01/7/2018?
Cách đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu?
Hợp đồng lao động của hướng dẫn viên du lịch cần lưu ý điều gì?
Tôi muốn chuyển đóng BHXH từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác thì phải làm như thế nào?
Nghỉ việc bao lâu thì làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Khi nào đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Không thu thêm chi phí nếu người bệnh không yêu cầu sử dụng?
Đây là đề nghị của BHXH Việt Nam tại Công văn 5162/BHXH-CSYT đối với BHXH các tỉnh về việc tăng cường công tác giám định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Theo đó:
Hợp đồng lao động loại gì?
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị luật hàng đầu trong việc xử lý tranh chấp lao động. Công ty Luật Hồng Thái với đội ngũ Luật sư, chuyên gia tậm tâm, giàu kinh nghiệm sẽ đồng hành cùng bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.
Yêu cầu người lao động bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Câu hổi bạn đọc: Thưa luật sư, Công ty chúng tôi đã bỏ ra nhiều kinh phí để đào tạo nhân viên, tuy nhiên, khi lao động đã làm việc tương đối hiệu quả và năng suất thì thường đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy Công ty chúng tôi có thể làm thỏa thuận yêu cầu người lao động chịu một khoản...
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software