Trong quá trình giải quyết vụ việc của khách hàng, chúng ta vẫn thường gặp tinh trạng người dân khi muốn kiến nghị với cơ quan về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân/tổ chức thì không biết phải tố cáo hay tố giác. Vậy nên trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Thái sẽ giúp bạn chỉ ra những điểm khác nhau cơ bản giữa tố cáo và tố giác để áp dụng cho đúng đắn nhé.
I. Căn cứ pháp lý:
- Luật tố cáo năm 2018
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
II.
Nội dung:
-
Tố cáo: là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
+
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
-
Tố giác: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành
vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
Một
số tiêu chí để phân biệt tố cáo và tố giác bao gồm:
1.
Đối tượng tố cáo, tố giác:
Tố
cáo là báo cho cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật, không
phân biệt tính chất, mức độ vi phạm.
Tố
giác về tội phạm chỉ bao gồm hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm
đã được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Như
vậy, phải có “Có dấu hiệu tội phạm” theo quy định của Bộ luật hình
sự đối với tội phạm tương ứng thì sử dụng đơn tố giác tội phạm sẽ chính
xác hơn. Trong khi đó chỉ cần phát hiện hành vi vi phạm pháp luật dù thuộc lĩnh
vực dân sự hay hành chính thì đã có thể đi tố cáo được. Có thể nói, khái
niệm tố cáo rộng hơn và cơ bản đã bao hàm cả khái niệm tố giác về tội phạm.
2.
Chủ thể thực hiện:
-
Chủ thể của tố cáo là cá nhân biết về hành vi vi phạm. Tố cáo là quyền
của công dân.
-
Chủ thể của tố giác là cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội. Tố
giác về tội phạm vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.
3.
Hậu quả pháp lý:
-
Quan hệ pháp luật về tố cáo hành vi vi phạm pháp luật chỉ phát sinh sau
khi công dân thực hiện quyền tố cáo. Công dân có quyền quyết định việc mình sẽ
tố cáo hay không một hành vi vi phạm pháp luật. Nếu công dân không tố cáo
dù là đã phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân khác thì họ
cũng không phải chịu bất kỳ hình thức xử lý theo pháp luật nào.
-
Tuy nhiên, quan hệ pháp luật tố giác về tội phạm thì phát sinh ngay khi
công dân biết về tội phạm. Công dân bắt buộc tố giác nếu đã biết rõ về một
tội phạm đang chuẩn bị hoặc đã được thực hiện. Nếu không tố giác tội phạm thì
có thể bị xử lý hình sự về Tội không tố giác tội phạm tại Điều 390 Bộ
luật Hình sự 2015.
4.
Trách nhiệm về thông tin
-
Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình,
trường hợp tố cáo sai sự thật (vu khống) thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về
hành chính hoặc hình sự (Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015).
-
Người tố giác phải chịu trách nhiệm đối với nội dung tố giác. Nếu cố ý tố giác
sai sự thật thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015.
5.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
-
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
-
Các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, trừ Đội An ninh ở Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Đội An ninh Công an cấp huyện) có thẩm
quyền giải quyết tố giác theo thẩm quyền điều tra của mình.
-
Viện kiểm sát giải quyết tố giác trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra,
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, mà Viện kiểm sát
đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục.
6.
Thời hạn giải quyết:
-
Thời hạn giải quyết đơn tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng
không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải
quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày (Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP)
-
Thời hạn giải quyết đơn tố giác không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền nhận được tố giác.
Đối
với tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều
địa điểm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy
quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy
quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết có thể kéo dài thời hạn
giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác thuộc thẩm quyền
giải quyết (Điều 11 Thông tư liên tịch
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC)
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của Luật Hồng Thái việc
phân biệt những nội dung cơ bản để phân biệt giữa tố cáo và tố giác.
Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết
tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên
hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ
nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội
(cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư
vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335