Quy trình
|
Thời hạn
|
Hoạt động của các bên
|
Cơ sở pháp lý
|
1. Đề xuất/yêu cầu
|
Quyền yêu cầu thương lượng
|
- Một bên yêu cầu thương lượng
- Bên kia nhận được yêu cầu
|
Khoản
1 điều 68 Bộ luật Lao động năm 2012
|
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng
|
- Không được từ chối
- Thỏa thuận thời điểm bắt đầu
thương lượng
|
Không quá 30 ngày kể từ khi nhận
được yêu cầu thương lượng
|
- Phải tiến hành phiên họp (đầu
tiên) để tiến hành thương lượng kể cả trường hợp có một bên đề nghị hoãn thời
điểm bắt đầu thương lượng
|
Khoản 2 điều 68 Bộ luật Lao động năm 2012
|
2. Chuẩn bị
|
Trước khi bắt đầu phiên họp thương
lượng tập thể ít nhất 10 ngày
|
- Người sử dụng lao động phải cung
cấp thông tin về tình hình kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu.
- Công đoàn lấy ý kiến tập thể lao
động về đề xuất thương lượng của các bên
|
Khoản 1 điều 71 Bộ luật Lao động năm 2012
|
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước
khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể
|
- Thông báo bằng văn bản nội dung
thương lượng cho bên kia
|
3. Thương lượng
|
|
- Tiến hành phiên họp thương lượng
lần đầu và các phiên tiếp theo.
- Lập biên bản việc thương lượng
|
Khoản 2 điều 71 Bộ luật Lao động năm 2012
|
|
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
kết thúc phiên họp thương lượng
|
- Công đoàn phải phổ biến rộng rãi
công khai biên bản phiên họp thương lượng cho tập thể lao động biết.
- Công đoàn lấy ý kiến biểu quyết
của tập thể lao động của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận.
|
Khoản 3 điều 71 Bộ Luật lao động năm 2012
|
4. Ký kết
|
Sau khi các bên đã đạt được thỏa
thuận và công đoàn đã lấy ý kiến biểu quyết của tập thể người lao động
|
- Với phạm vi doanh nghiệp: Các bên ký kết khi có trên 50% số người của tập thể lao
động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được.
- Người sử dụng lao động công bố
cho người lao động biết.
|
Điều 74 Bộ Luật lao động năm 2012
|
Trường hợp thương lượng không
thành: Một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến
hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định.
|
Khoản 4 điều 71 Bộ Luật lao động năm 2012
|
5. Gửi Thỏa ước
|
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ký kết
|
- Người sử dụng lao động hoặc đại
diện của người sử dụng lao động gửi bản TƯLĐTT đến cơ quan quản lý nhà nước
về lao động có thẩm quyền
|
Điều 75, khoản 2 điều 83 Bộ Luật lao động năm 2012
|
Sau khi ký kết
|
Gửi bản TƯLĐTT đến công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở và tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà NSDLĐ là
thành viên (đối với TƯLĐTT doanh nghiệp)
|