Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về Miễn chấp hành hình phạt.

(Số lần đọc 2369)
Miễn chấp hành hình phạt là chế định thể hiện quan điểm nhân đạo, chủ trương khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội của Đảng và Nhà nước ta. Là một trong những chế định quan trọng, chế định miễn chấp hành hình phạt có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác trong Luật hình sự.

Theo Bộ luật hình sự 2015 thì miễn chấp hành hình phạt được quy định như sau:

“1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi bị kết án đã lập công;

b) Mắc bệnh hiểm nghèo;

c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.”

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248 (Nguồn: Internet)

- Miễn chấp hành hình phạt là việc hủy bỏ toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã được Tòa án tuyên có hiệu lực đối với người bị kết án.

Khoản 2 Điều 62 BLHS năm 2015 quy định điều kiện để có thể được miễn chấp hành án, cụ thể: "Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Sau khi bị kết án đã lập công; Mắc bệnh hiểm nghèo; Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa."

Quy định này thông qua việc phân loại mức hình phạt mà người bị kết án phải chấp hành chính là phân hóa mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để có thể được miễn chấp hành. Theo đó, người bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm trước hết chỉ là những người phạm tội ít nghiêm trọng. Ngoài ra, xem xét các quy định về quyết định hình phạt thì quy định này được mở rộng cho cả đối tượng là người phạm tội nghiêm trọng trong trường hợp người này được Tòa án quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo Điều 54 BLHS năm 2015 khi quyết định hình phạt và họ thỏa mãn một trong 03 điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62. Quy định này đã bảo đảm sự công bằng hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 57 BLHS năm 1999.

Bên cạnh đó, sự công bằng và phân hóa trách nhiệm hình sự rõ hơn so với quy định trong BLHS năm 1999 còn thể hiện ở quy định về điều kiện được xem xét miễn chấp hành hình phạt. Nếu khoản 1 Điều 57 BLHS năm 1999 quy định người bị kết án chỉ có thể được xem xét miễn chấp hành án nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện: (1) lập công lớn; (2) mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì khoản 2 Điều 62 BLHS năm 2015 quy định 03 điều kiện để người bị kết án có thể được miễn chấp hành hình phạt theo hướng nhân đạo hơn, phù hợp với tính chất của tội phạm mà người bị kết án đã thực hiện, cụ thể thay điều kiện “lập công lớn” bằng điều kiện “lập công”, quy định “mắc bệnh hiểm nghèo” là một điều kiện độc lập, không ràng buộc quy định phải đánh giá “người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” như quy định của khoản 1 Điều 57 BLHS năm 1999 và bổ sung thêm một điều kiện để được xem xét miễn chấp hành hình phạt là “Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”. Việc mở rộng đối tượng và bổ sung quy định về điều kiện được xem xét miễn chấp hành hình phạt nói trên cũng được áp dụng đối với những trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù nếu trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ thỏa mãn điều kiện “lập công” hoặc “chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248

 CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Quỳnh Anh.


Nằm liệt trên giường vẫn cặp bồ và bán ma túy 
Vũ Thế Ninh, 41 tuổi, là người tàn tật nhưng vẫn cặp kè và chung sống như vợ chồng với một phụ nữ...
Lạng Sơn: “Kẻ tội đồ” dùng then cài cửa đánh mẹ đến chết 
Trong lúc ngáo đá, đối tượng Tiếp giam mẹ trong nhà rồi dùng vật cứng đánh liên tiếp vào đầu mẹ...
Cứa cổ thiếu nữ: Hình phạt nào đối với thiếu niên 13 tuổi? 
Ngày 29/10, Công an tỉnh Lai Châu đang điều tra, làm rõ vụ việc bé gái T (14 tuổi, người địa phương)...

 

TAGs:hình sự bộ luật hình sự miễn chấp hành hình phạt 19006248

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Ai có quyền gia lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Xử lý trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN?
Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015?
Chấp hành xong hình phạt tù thời điểm nào được xóa án tích?
Mua phải xe máy trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi có mua một chiếc xe Mô tô trị giá 5.000.000 đồng có giấy tờ viết tay của anh A và giấy đăng ký mang tên của người khác. Khoảng 2 tháng sau Công an huyện gửi giấy triệu tập mời tôi đến làm việc có...
Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
Xin chào Luật sư công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin luật sư giúp tôi phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xúc phạm người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
Phạm nhân vi phạm, xử lý như thế nào?
Quy định về tội hành nghề mê tín dị đoan
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software