Việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải dựa trên cơ sở tự nguyện giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Đồng thời phải đáp ứng điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Luật công chứng năm 2014;
- Nghị định số 10/2015/ NĐ – CP quy định về sinh con bằng kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Nghị định 98/2016/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 10/2015/ NĐ – CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Thông tư 57/2015/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 10/2015/ NĐ – CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
phép thực hiện kỹ thuật này, gồm Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa
khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế
hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
Bước 3: Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì
phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
2. Hồ sơ đề nghị thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Cặp vợ chồng vô
sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định
10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam kết tự
nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị
định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam đoan của
người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận
tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về
việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh
con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối
với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận
phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh
con;
- Bản xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình
chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch
có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy
tờ này;
- Bản xác nhận của
chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc
đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ
sản khoa;
- Bản xác nhận nội
dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội
dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận
về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang
thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP.
3. Những giấy tờ cần
chuẩn bị khi công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
a. Đối với hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ
- Giấy tờ tùy thân;
- Hộ khẩu thường trú của cả hai vợ chồng;
- Giấy chứng nhận kết hôn;
- Giẫy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc xác
nhận người vợ bên nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi
áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Giấy cam kết của vợ chồng bên nhờ mang thai hộ đã được
nghe tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý, quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ
và tự nguyện yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận nhờ mang thai hộ;
- Xác nhận của UBND cấp xã nơi vợ chồng cư trú về việc vợ chồng
đang không có con chung;
- Hợp đồng ủy quyền có công chứng trong trường hợp một bên vợ
hoặc chồng không muốn cùng tham gia ký kết văn bản thỏa thuận này thì vợ chồng
có thể ủy quyền cho nhau và không được ủy quyền cho bên thứ 3 thực hiện ký kết
văn bản này, nếu có lập ủy quyền thì ủy quyền đó sẽ vô hiệu.
b. Đối với người mang thai hộ
- Giấy tờ tùy thân;
- Hộ khẩu thường trú;
- Nếu người mang thai hộ có chồng thì phải cung cấp giấy tờ
tùy thân, hộ khẩu thường trú, của người chồng, giấy chứng nhận đăng kí kết hôn
của hai vợ chồng và Hợp đồng ủy quyền (nếu có);
- Giấy xác nhận là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc
bên chồng nhờ mang thai hộ.
- Giấy xác nhận đã từng sinh con và cam kết chỉ mang thai hộ
một lần;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về người mang
thai hộ đang ở độ tuổi phù hợp và có khả năng mang thai hộ;
- Xác nhận đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ nhằm mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại... |
Chung sống như vợ chồng với người khác khi đang ly thân có vi phạm pháp luật? Câu hỏi: Vợ chồng tôi đã ly thân được 6 năm. Nhiều lần, tôi đưa đơn ly hôn nhưng cô ấy không ký với... |
Đồ nhặt được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng Vấn đề tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hiện nay được rất nhiều người quan tâm. Tài... |