BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2015/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA ỨNG DỤNG TRÊN THIẾT BỊ
DI ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ về thương mại điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về quản lý hoạt
động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng
trên thiết bị di động (sau đây gọi là ứng dụng di động) quy định tại Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử
(sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các
ứng dụng di động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, các ứng dụng mua bán, trao đổi
tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán khác, các ứng dụng thanh
toán, dịch vụ trung gian thanh toán và dịch vụ tài chính, ứng dụng trò chơi trực tuyến, ứng dụng đặt cược
hoặc trò chơi có thưởng. Các ứng dụng này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản
lý chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với thương
nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt
Nam thông qua các ứng dụng di động, bao gồm:
a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
ứng dụng bán hàng;
b) Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng
ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản
ánh trực tuyến trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này là thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước
ngoài cư trú tại Việt Nam; thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại
Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt
trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm
ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương
mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương
mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ
chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại
điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
4. Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là ứng dụng di động
cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có
thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
đó.
5. Ứng dụng khuyến mại trực tuyến là ứng
dụng di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp
đồng dịch vụ khuyến mại.
6. Ứng dụng đấu giá trực tuyến là ứng dụng di động cung cấp giải pháp cho
phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ
chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
7. Chức năng đặt hàng trực tuyến là chức
năng của ứng dụng di động cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp
đồng theo những điều khoản được công bố trên ứng dụng đó, bao gồm cả việc giao
kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.
8. Sản phẩm nội dung số là các văn bản, dữ
liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa
trên môi trường mạng.
Điều 4. Nguyên tắc
thông báo, đăng ký ứng dụng di động
1. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng di
động có cả chức năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục
2 Chương II Thông tư này.
2. Với một ứng dụng di động, thương nhân,
tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký một lần cho các
phiên bản ứng dụng khác nhau.
Điều 5. Trách nhiệm
của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng
1. Thông báo với Bộ Công Thương theo quy
định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên
ứng dụng:
a) Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân,
tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
b) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc
một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hoạt động thương mại điện tử trên ứng dụng di động:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông
tin cá nhân của người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Thông báo cho người tiêu dùng về việc
ứng dụng của mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi được
cài đặt và sử dụng;
c) Không được phép mặc định buộc người
tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của
mình.
4. Thực hiện các quy định tại Điều 8 và
Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến.
5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong thương mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về
thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên
quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
7. Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán
hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời công bố trên ứng dụng số, ngày cấp
và nơi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ
trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
Điều 6. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Đăng ký với Bộ Công Thương ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
2. Xây dựng và công bố trên ứng dụng những
thông tin sau:
a) Phạm vi trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng
dụng trong những giao dịch được thực hiện qua ứng dụng này;
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các
giao dịch được thực hiện qua ứng dụng;
c) Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp
giữa các bên liên quan đến giao dịch được thực hiện qua ứng dụng;
d) Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng ứng
dụng theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
đ) Biện pháp xử lý với các hành vi xâm
phạm quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thực hiện qua ứng dụng.
3. Yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân
là người sử dụng ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ
cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
4. Lưu trữ thông tin đăng ký của các
thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng và thường xuyên cập nhật những
thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
5. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân,
tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng
theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng có chức năng đặt
hàng trực tuyến.
6. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 41 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng
tương tự như website khuyến mại trực tuyến.
7. Thực hiện các quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có
chức năng đấu giá trực tuyến.
8. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm
bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức,
cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
9. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi ứng dụng các
thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
10. Loại bỏ khỏi ứng dụng những thông tin
bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và
các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản
ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
11. Yêu cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện trên ứng dụng của mình phải cung cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật
quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).
12. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cơ quan
quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật sử dụng ứng
dụng của mình.
13. Cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông
tin quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng ứng dụng.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa,
dịch vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
nếu cho phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng trực tuyến.
3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của
thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên ứng dụng.
4. Cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt
động thống kê thương mại điện tử.
Điều 8. Giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến qua ứng dụng di động
1. Việc giao kết hợp đồng sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động thực hiện theo các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là
sản phẩm nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến và việc trả lời chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
thì cơ chế rà soát và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau:
a) Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch vụ,
tổng số tiền khách hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức thanh
toán sẽ được áp dụng;
b) Cho phép khách hàng sau khi rà soát những
thông tin trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 9. Thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động
1. Nếu ứng dụng di động có chức năng thanh
toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách
hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước
khi thực hiện thanh toán.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
ứng dụng di động có chức năng thanh toán trực tuyến phải thực hiện các trách
nhiệm quy định tại Điều 74 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
Chương II
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG DI ĐỘNG
Mục 1. THÔNG BÁO ỨNG DỤNG BÁN HÀNG
Điều 10. Đối tượng
thông báo ứng dụng bán hàng
Đối tượng thông báo là chủ sở hữu ứng dụng
bán hàng, bao gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có
bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương
mại điện tử.
3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Thông tin
thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng
1. Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng
bao gồm:
a) Tên ứng dụng;
b) Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng
dụng;
c) Các thông tin quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP.
2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng
được thực hiện theo quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy
định tại Điều
9, Điều 10 Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử (sau đây gọi là Thông tư
số 47/2014/TT-BCT).
Điều 12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
ứng dụng bán hàng có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi một
trong các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc ngừng hoạt động của ứng dụng bán
hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công
Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
3. Quy trình thay đổi, chấm dứt thông tin
đã thông báo về ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình áp dụng với
website thương mại điện tử
bán hàng quy định tại Điều 11 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Mục 2. ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13. Đối tượng
đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, sở
hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Thông tư này.
Điều 14. Hồ sơ
đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử (theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được chứng thực quyết định
thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi
nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân,
tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ trên ứng dụng đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng
cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên
ứng dụng (nếu có).
Điều 15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử
Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình đăng ký website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 15 và Điều 16
Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một trong các
thông tin liên quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới đây, thương nhân, tổ chức
phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có
sự thay đổi thông tin:
a) Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
b) Các thay đổi khác quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1
Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin được
thực hiện theo quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17
Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Điều 17. Hủy bỏ,
chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với
ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức
thiết lập ứng dụng;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động
hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận
đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi
thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời
hạn do cơ quan đó ấn định.
2. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng
dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng
ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ
thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký
ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt
động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo
quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục
tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện
tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện các trách nhiệm theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở.
4. Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ
đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 18. Đăng ký
lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận
chuyển nhượng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thương nhân, tổ
chức nhận chuyển nhượng ứng dụng phải tiến hành đăng ký lại ứng dụng. Việc đăng
ký lại ứng dụng thực hiện theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.
2. Ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký thuộc các
trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều 17 Thông tư này được làm
thủ tục đăng ký lại sau khi thương nhân, tổ chức đã khắc phục các hành vi vi
phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký.
Điều 19. Nghĩa vụ
báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Chương III
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 20. Công bố
danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay sau khi ứng dụng di động hoàn
thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận
được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào danh
sách ứng dụng đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo
thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;
b) Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ
để tải ứng dụng;
c) Tên và thông tin liên hệ của thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;
d) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân,
số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu
ứng dụng.
3. Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt
hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định
tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc
chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại
Điều 21 Thông tư này.
Điều 21. Công bố
danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử danh sách các ứng dụng di động vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi
phạm hành chính trong thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng, địa chỉ lưu trữ ứng dụng
hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ
chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động;
c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ
chức, cá nhân và hình thức xử phạt, mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Tiếp nhận
và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của
tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên ứng dụng di động:
a) Vi phạm các quy định về thông báo và
đăng ký ứng dụng di động;
b) Vi phạm các quy định về giao kết hợp
đồng và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này;
c) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của
người sở hữu ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;
d) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại Điều 7 Thông tư
này;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản
ánh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 31 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tiếp nhận và giải quyết các thủ tục thông
báo, đăng ký ứng dụng di động và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối
hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với ứng dụng di động theo thẩm
quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông
báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 31 tháng 3 năm 2016.
2. Các ứng dụng di động được thành lập và
hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải tiến hành thông báo hoặc
đăng ký theo quy định tại Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, TMĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..............
|
......., ngày .... tháng .... năm ........
|
ĐƠN ĐĂNG
KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương
1. Thông tin về thương nhân, tổ chức
- Tên thương nhân, tổ chức:
- Tên giao dịch (nếu có):
- Tên và chức danh người đại diện thương
nhân/tổ chức:
- Địa chỉ:
- Điện thoại: Fax:
Email:
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư:
Ngày cấp: Nơi cấp:
2. Thông tin về ứng dụng:
a. Tên
và địa chỉ lưu trữ hoặc tải ứng dụng:
STT
|
Tên ứng dụng1
|
Địa chỉ lưu trữ hoặc tải ứng dụng2
|
Logo
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
b. Loại hình dịch vụ cung cấp trên ứng
dụng:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu rõ: .....................................................................................)
c. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
được giao dịch trên ứng dụng:
□ Hàng điện tử, gia dụng
□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn
phòng
□ Ô tô, xe máy, xe đạp
□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
□ Công nghiệp, xây dựng
□ Thiết bị nội thất, ngoại thất
□ Bất động sản
|
□ Sách, văn phòng phẩm
□ Hoa, quà tặng, đồ chơi
□ Thực phẩm, đồ uống
□ Dịch vụ lưu trú và du lịch
□ Dịch vụ việc làm
□ Dịch vụ khác
□ Hàng hóa khác (đề nghị nêu ....)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
1 Ví dụ: Tên ứng dụng: Sàn giao dịch ABC
2 Ví dụ: Địa chỉ lưu trữ: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.sangiaodichabc