CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
158/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hộ
tịch và đăng ký hộ tịch
1. Hộ tịch là những sự
kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi
chết.
2. Đăng ký hộ tịch
theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Xác nhận các sự kiện:
sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải
chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc;
b) Căn cứ vào quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha,
mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt
nuôi con nuôi.
3. Việc đăng ký kết
hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Mục
đích quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng
và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
Điều 3.
Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
Cá nhân có quyền và
nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Người có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ đăng ký hộ tịch phải tự giác đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy
định của Nghị định này.
Cơ quan đăng ký hộ tịch
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận tiện để mọi cá nhân thực hiện quyền và nghĩa
vụ đăng ký hộ tịch.
Điều 4.
Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Mọi sự kiện hộ tịch
phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của Nghị định này.
2. Mỗi sự kiện hộ tịch
chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan quản lý hộ tịch
cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ
quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh,
xử lý kịp thời.
4. Cơ quan đăng ký hộ tịch
phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu
đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết
và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Điều 5.
Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ
tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
2. Giấy khai sinh là giấy
tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi
về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê
quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Giấy tờ hộ tịch do
Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây
gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch
được cấp ở trong nước.
Điều 6. Sử
dụng giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
1. Giấy tờ hộ tịch do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, khi sử dụng tại Việt Nam phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Giấy tờ hộ tịch do Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó để
sử dụng tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có
đi, có lại.
2. Giấy tờ hộ tịch quy
định tại khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản
dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Công dân Việt Nam có
giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều này mà về nước thường trú, thì phải
làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại mục 4 chương III của Nghị định
này.
Điều 7.
Người làm chứng
1. Trong trường hợp Nghị định
này quy định việc làm chứng, thì người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng.
2. Người làm chứng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng.
Điều 8.
Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Trong trường hợp Nghị định
này quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú, thì thẩm quyền đăng ký
hộ tịch được xác định như sau:
1. Đối với
công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi
người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú
có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu.
2. Đối với người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó
đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch
được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú.
Điều 9.
Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, nếu
cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch)
hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư
pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất
trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân
Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối
với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền
đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
Điều 10. Ủy quyền
Người có yêu cầu đăng
ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký
giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch
mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể uỷ quyền
cho người khác làm thay. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng
hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được uỷ quyền
là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền, thì
không cần phải có văn bản uỷ quyền.
Điều 11.
Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 12.
Lệ phí đăng ký hộ tịch
Cơ quan đăng ký hộ tịch
được thu lệ phí theo quy định của pháp luật, trong đó đã bao gồm cả chi phí cho
giấy tờ, biểu mẫu hộ tịch.
Mức thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ Tài chính quy định.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
MỤC 1: ĐĂNG KÝ KHAI
SINH
Điều 13.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực
hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của
người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc
đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp không xác định được
nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc
đăng ký khai sinh.
3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Điều 14. Thời hạn đi khai
sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con,
cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai
sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Điều 15.
Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai
sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận
kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em
sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay
bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm
chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết
rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy
chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá
thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng
ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có
người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh.
Điều 16. Khai sinh cho trẻ
em bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách
nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường,
thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em đó.
Biên bản phải ghi rõ ngày,
tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng;
tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa chỉ của người phát hiện.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập
biên bản, một bản giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các
thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo
cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời
nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
3. Khi
đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề
nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi
sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi
lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và
dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống.
Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”. Trong
trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ
vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần
ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong
cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”; nội dung ghi
chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
4. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc
lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi đăng ký khai sinh, những nội dung
liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không nhớ được,
thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là ngày 01
tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai
sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được
thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ
bị bỏ rơi".
MỤC 2: ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký
kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc
đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời
hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ
khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của
một trong hai bên nam, nữ.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết
hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai
bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh
nhân dân.
Trong trường hợp một người cư
trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết
hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời
hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải
có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng
hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang
công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn
nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn
nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác
minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá
5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.
Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi
bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
MỤC 3: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú
cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
Điều 20.
Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
1. Thời hạn đi khai tử
là 15 ngày, kể từ ngày chết.
2. Thân nhân của người
chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
Điều 21. Thủ tục đăng ký
khai tử
1. Người đi khai tử phải
nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư
pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao
Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Điều 22.
Giấy báo tử
1. Giấy báo tử phải ghi
rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết
và nguyên nhân chết.
2. Thẩm quyền cấp Giấy
báo tử:
a) Đối với
người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người
phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng
chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó
chết cấp Giấy báo tử;
c) Đối với
người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời
gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ
chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân
đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trong
trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ
quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan
đó cấp Giấy báo tử;
e) Đối với
người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp
Giấy báo tử;
g) Trường
hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật thay cho Giấy báo tử;
h) Trường
hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan
công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử;
i) Đối với
người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển
phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít
nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc
chết thay cho Giấy báo tử;
k) Đối với
người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm
chứng thay cho Giấy báo tử.
3. Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy
báo tử quy định tại khoản 2 Điều này, được cấp cho thân nhân người chết để đi
khai tử. Trong trường hợp người chết không có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định tại
Điều 19 của Nghị định này, để Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử.
Điều 23. Đăng ký khai sinh
và khai tử cho trẻ chết sơ sinh
Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên
rồi mới chết cũng phải đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử. Nếu cha, mẹ không
đi khai sinh và khai tử, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch tự xác định nội dung để ghi
vào Sổ đăng ký khai sinh và Sổ đăng ký khai tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng
ký khai sinh và Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ "Trẻ chết sơ sinh".
Điều 24.
Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Việc đăng ký khai tử
cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật.
Người yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp một
người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã đăng ký khai tử, nhưng sau đó còn sống
trở về, được Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật, xoá tên người đó trong Sổ đăng ký khai tử và thu hồi lại Giấy chứng tử đã
cấp.
MỤC 4: ĐĂNG KÝ VIỆC NUÔI CON
NUÔI
Điều 25.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận
con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc
nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Điều 26.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi
con nuôi gồm có:
1. Giấy thỏa thuận về
việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con
nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp
cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng
lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của
người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ
ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác
định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy
thoả thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9
tuổi trở lên, thì trong Giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng
ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp người nhận con nuôi không
cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, thì Giấy thỏa thuận về
việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận
con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Bản sao Giấy khai
sinh của người được nhận làm con nuôi.
3. Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ
rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
Điều 27.
Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận
con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trước khi đăng ký việc
nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung
sau đây:
a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con
nuôi;
b) Tư cách của người nhận con nuôi;
c) Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung
trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký
việc nuôi con nuôi.
3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt;
nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt.
Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên
một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi.
Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh
của con nuôi.
Điều 28.
Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi
1. Trong trường hợp con
nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng
ký khai sinh còn để trống, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai
sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi ghi bổ sung các thông
tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng
ký khai sinh của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu. Trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ
nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang
cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó.
Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký
khai sinh trước đây. Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của con nuôi được cấp
theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.
Việc thay đổi phần khai
về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của con nuôi, nếu con
nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên.
Điều 29.
Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận
giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Điều 30.
Thủ tục đăng ký việc giám hộ
1. Người được cử làm
giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu
có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy
cử giám hộ.
2. Trong
thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám
hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký
việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài
thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người
được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám
hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và
cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công
nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu
cầu của người giám hộ và người cử giám hộ.
Trong trường hợp người
được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản
và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được
cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành
3 bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ,
một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Điều 31.
Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký
việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt việc giám hộ.
2. Người
yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), Quyết định
công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy tờ cần thiết để
chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Trong trường
hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng ký
giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám
hộ.
3. Trong thời hạn 5
ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy yêu cầu chấm dứt việc
giám hộ là phù hợp với quy định của pháp luật và không có tranh chấp, thì cán bộ
Tư pháp hộ tịch ghi vào Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ, đồng thời
ghi chú việc chấm dứt giám hộ vào sổ đã đăng ký giám hộ trước đây. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính
Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của đương sự.
4. Trong
trường hợp người giám hộ đề nghị được thay đổi giám hộ và có người khác có đủ
điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt việc giám
hộ cũ và đăng ký việc giám hộ mới theo quy định tại Mục này.
MỤC 6: ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA,
MẸ, CON
Điều 32. Điều kiện đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ,
con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên
nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ,
con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
2. Người con đã thành
niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng
mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại
Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện
và không có tranh chấp.
Điều 33. Thẩm quyền đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận
hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 34. Thủ tục đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
1. Người nhận cha, mẹ, con phải
nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường
hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện
đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ
khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy
tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không
có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các
bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã
chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao
Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
Điều 35.
Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh của người con
1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ
sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai
sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.
Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển
lưu 1 quyển tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.
2. Trong trường hợp phần
khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người
con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.
MỤC
7: THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH, BỔ
SUNG HỘ TỊCH, ĐIỀU CHỈNH HỘ TỊCH
Điều 36.
Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
Phạm vi
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:
1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm
đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh,
nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
2. Cải
chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy
khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3.
Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của
người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4.
Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị
khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y
học nhằm xác định rõ về giới tính.
5. Bổ sung
những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy
khai sinh.
6.
Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác,
không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải
chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp,
không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của
huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc
thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi
trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Điều 38.
Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ
khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ
tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ
cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch.
Đối với
trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến
hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn
cứ cho việc xác định lại giới tính.
Việc thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ
tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người
giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở
lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên,
thì phải có sự đồng ý của người đó.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì
cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính
Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp
cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Nội dung
và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của
bản chính Giấy khai sinh.
3. Việc bổ
sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương
ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch
đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau
của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung;
họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp
hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.
Trong trường
hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không
có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản
chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước
đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
4. Sau khi
việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai
sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ
sung.
5. Trong
trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha,
mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào
bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó
trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người
con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
Điều 39.
Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ
tịch khác
1. Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã
được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng
ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để
điều chỉnh những nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản
chính Giấy khai sinh.
Nếu việc điều chỉnh nội dung của sổ hộ tịch và giấy
tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ vào những giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
2. Việc
điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi
nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản
chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ,
tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư
pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.
3. Sau khi việc điều chỉnh
hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ
ghi theo nội dung đã điều chỉnh.
Điều 40. Thông báo và ghi vào sổ hộ tịch các việc
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch
1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
việc thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch mà sổ hộ tịch đã chuyển
lưu một quyển tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về những nội dung thay
đổi để ghi tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về những nội dung thay đổi để
ghi tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 41. Ghi vào sổ hộ tịch
các thay đổi hộ tịch khác
1. Các thay đổi hộ tịch
khác bao gồm: xác định cha, mẹ, con (do Toà án xác định); thay đổi quốc tịch;
ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi phải được ghi
vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi ra Quyết định liên quan đến các thay đổi hộ
tịch khác nói tại khoản 1 Điều này, đồng thời gửi một bản sao Quyết định cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, nơi trước đây đã đăng ký sự kiện hộ tịch có liên
quan đến việc thay đổi để ghi vào sổ hộ tịch.
Điều 42.
Cách ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác
1. Việc
ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác được thực hiện như sau:
a) Việc
xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây của người
con;
b) Việc
thay đổi quốc tịch được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây;
c) Việc ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn trước đây;
d) Việc chấm
dứt nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.
2. Khi ghi
vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác phải ghi rõ các nội dung thay đổi; số,
ngày, tháng, năm Quyết định; cơ quan ra Quyết định và người ký Quyết định.
3. Trong trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển
lưu một quyển tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì sau khi thực hiện việc ghi vào
sổ các thay đổi hộ tịch khác, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi thông
báo những nội dung thay đổi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp vào sổ hộ
tịch lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc ghi vào
sổ các thay đổi hộ tịch khác.
MỤC 9: ĐĂNG KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG
KÝ LẠI
Điều 43.
Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Việc sinh, tử chưa đăng
ký trong thời hạn quy định tại Điều 14 và Điều 20 của Nghị định này, thì phải
đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
Điều 44.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng
ký khai sinh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký
khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người
đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định này hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
Điều 45.
Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Người đi đăng ký khai
sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 (nếu
là khai sinh) hoặc khoản 1 Điều 21 (nếu là khai tử) của Nghị định này.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ
Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy khai
sinh hoặc Giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi
đăng ký một bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của
Sổ đăng ký khai sinh hoặc Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn."
Trường
hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
3. Khi
đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu,
Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng
viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội
dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch;
quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì
đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có
thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Phần khai
về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm
đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường
hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì
quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của
cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy
khai sinh.
Điều 46.
Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng
ký lại.
Điều 47.
Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Điều 48.
Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký;
trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ
trước đây.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc
và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy
tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi
và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy
tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”.
Trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng
ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nếu người đi đăng ký lại xuất
trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh, khai tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch
đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản
sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ
sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt
nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có
sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc
tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ
nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có
thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Phần khai
về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm
đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp
cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc
tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ
được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
4. Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, các
bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với
con nuôi được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn
hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 49.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người
nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người cha hoặc người
mẹ, nếu họ có yêu cầu.
2.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người
nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực
hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ.
3.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người
nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được
thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công
dân Việt Nam.
Điều 50.
Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký
khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Nghị định này và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của
cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).
Trong trường hợp cha, mẹ chọn
quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc
chọn quốc tịch. Giấy thoả thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn
quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
2. Sau khi nhận đủ giấy
tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản
chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai
sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của
người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp
khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần
ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào
thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết
việc nhận con và đăng ký khai sinh.
4. Tên của trẻ
em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ.
MỤC 2: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 51.
Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Việc đăng ký khai tử
cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt
Nam được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi cư trú cuối cùng của
người đó, nếu thân nhân của họ có yêu cầu.
2.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Sở
Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi người đó chết, thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 52.
Thủ tục đăng ký khai tử
1.
Người đi đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng
ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy chứng tử cho người đi đăng ký
khai tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi đăng ký khai
tử.
3. Sau khi đăng ký khai
tử, Sở Tư pháp gửi cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao bản sao Giấy chứng tử để
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân hoặc thường
trú.
MỤC 3: ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ
Điều 53.
Thẩm quyền đăng ký giám hộ
Việc đăng ký giám hộ giữa
công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam được thực hiện tại
Sở Tư pháp, nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ.
Điều 54.
Thủ tục đăng ký giám hộ và đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ
1. Thủ tục đăng ký giám
hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng
tương tự quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
2. Sau khi đăng ký giám hộ, Sở Tư pháp gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người giám hộ và người được giám hộ bản sao Quyết định công nhận việc
giám hộ để giám sát việc giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám
hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam được áp
dụng tương tự quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
MỤC
4: GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 55.
Những trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch và thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
1. Công dân Việt Nam đã
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài các việc: khai sinh; kết hôn;
nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi
vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.
2. Việc công nhận kết
hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục
này.
3. Sở Tư pháp, nơi
đương sự cư trú thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch.
Điều 56.
Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch
1. Người có yêu cầu ghi
vào sổ hộ tịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi.
2. Sau khi kiểm tra giấy tờ hợp lệ, cán bộ
hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 57 của Nghị định
này.
Điều 57. Cách ghi vào sổ hộ
tịch
1. Việc
ghi vào sổ hộ tịch được thực hiện như sau:
a) Việc
sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết
hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc nhận
cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;
d) Việc
nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Khi ghi
vào sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch mà đương sự xuất
trình; những nội dung trong sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có,
thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong sổ hộ tịch
không có thì ghi vào cột ghi chú của sổ hộ tịch.
3. Đối với
những giấy tờ hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước thường trú,
thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp
cho đương sự bản chính giấy tờ hộ tịch mới. Sổ ghi các sự kiện hộ tịch là căn cứ
để cấp bản sao giấy tờ hộ tịch sau này.
Đối với việc
công nhận kết hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 2
Điều 55 của Nghị định này, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch,
Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.
MỤC
5: ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC SINH, TỬ, KẾT HÔN, NHẬN NUÔI CON NUÔI
Điều 58. Điều kiện, thẩm
quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1.
Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi của công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam, nhưng bản chính giấy tờ
hộ tịch và sổ đăng ký hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được
đăng ký lại.
2. Sở Tư pháp mà trong
địa hạt tỉnh (thành phố) đó trước đây đương sự đã đăng ký việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi thực hiện đăng ký lại.
Điều 59. Thủ tục đăng ký lại
việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1. Người đi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi
con nuôi trước đây đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ
hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
2. Trong
thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư
pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy
chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng
loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu
có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề
của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”.
Trường hợp
cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Việc xác định nội dung khi
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được thực hiện tương tự
như quy định tại khoản 3 Điều 48 của Nghị định này. Trong trường hợp đương sự
đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì phần ghi về
quốc tịch của người đó trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch vẫn phải ghi quốc tịch
Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của đương sự được ghi chú vào sổ hộ tịch và mặt
sau của giấy tờ hộ tịch.
4. Khi
đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi các bên đương sự phải có mặt. Quan
hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận kể từ ngày đã
đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.
Chương 4;
CẤP BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ HỘ TỊCH, CẤP LẠI BẢN
CHÍNH GIẤY KHAI SINH
Điều 60.
Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
1. Bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có
yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch.
3. Người yêu cầu cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị
qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 61. Nguyên tắc ghi bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch
1.
Nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ
tịch.
2.
Trong trường hợp sổ hộ tịch đã ghi chú việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch,
thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch được
ghi theo nội dung đã được ghi chú.
Điều 62. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại
bản chính Giấy khai sinh
1.
Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá
nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký
khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng
ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
3. Sở Tư pháp tỉnh
(thành phố), nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
Điều 63.
Thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh
1. Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ
khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
2. Sau khi nhận Tờ khai, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc
cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để
ghi vào nội dung bản chính Giấy khai sinh và ghi rõ “Cấp lại” dưới tiêu đề của
bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở
Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại Giấy
khai sinh cũ (nếu có). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ
“Đã cấp lại bản chính Giấy khai sinh ngày... tháng... năm....
3. Nguyên
tắc ghi nội dung bản chính Giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy
định tại Điều 61 của Nghị định này.
4. Sau khi cấp lại bản chính Giấy khai
sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh
lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 64. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch và cấp lại bản chính Giấy
khai sinh cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Các quy định
về cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, cấp lại bản chính Giấy khai sinh
tại Chương này, cũng được áp dụng cho người nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trước đây đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam.
Thẩm quyền
cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch và cấp lại bản chính Giấy khai sinh
trong trường hợp này là Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch.
Chương 5:
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 65. Sử dụng Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy
định tại Chương này được sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích
khác.
Điều 66.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó
cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước
ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 67.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc
người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này
cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng
ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường
hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Chương 6;
GHI CHÉP SỔ HỘ TỊCH, BIỂU MẪU HỘ TỊCH;
LƯU TRỮ SỔ HỘ
TỊCH, GIẤY TỜ HỘ TỊCH; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ HỘ TỊCH
MỤC 1: GHI CHÉP SỔ HỘ TỊCH,
BIỂU MẪU HỘ TỊCH
Điều 68. Nguyên tắc ghi
chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
1. Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ
Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư
pháp phải tự mình ghi vào sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch;
nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt,
không tẩy xóa.
2. Sổ hộ tịch phải viết liên
tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ
trang đầu đến trang cuối sổ.
3. Số đăng ký trong sổ hộ tịch
được ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm. Đối với sổ
hộ tịch được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau sẽ bắt đầu từ
số 01, không lấy số thứ tự tiếp theo của năm trước.
4. Số ghi trong biểu mẫu hộ tịch
là số tương ứng với số thứ tự ghi trong sổ hộ tịch.
Điều 69. Sửa chữa sai sót
do ghi chép
1.
Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong sổ hộ tịch, thì cán bộ Tư
pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc
cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, viết lại xuống
dòng phía dưới, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa để viết lại. Cột
ghi chú của sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa; họ, tên, chữ ký của người đã sửa
và ngày, tháng, năm sửa chữa. Cán bộ Tư pháp hộ tịch cán bộ Tư pháp của Phòng
Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp đóng
dấu vào phần đã sửa chữa. Nếu có sai sót trong
các giấy tờ hộ tịch, thì hủy giấy tờ hộ tịch đó và viết lại giấy tờ hộ tịch
khác.
2. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ
tịch.
MỤC 2: LƯU TRỮ SỔ HỘ TỊCH,
GIẤY TỜ HỘ TỊCH; BÁO CÁO SỐ LIỆU THỐNG KÊ HỘ TỊCH
Điều 70.
Lưu trữ sổ hộ tịch
1. Sổ hộ tịch
phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài; phục vụ cho hoạt động quản lý của
Nhà nước.
2. Mỗi loại việc hộ tịch phải
được đăng ký vào 2 quyển sổ (đăng ký kép), 1 quyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đăng ký hộ tịch; 1 quyển chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Những việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì chỉ đăng ký vào 1 quyển và lưu tại Sở Tư pháp
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,
thì chỉ cần lập 1 quyển và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 71. Khóa sổ hộ tịch và
lưu sổ hộ tịch
1.
Khi sử dụng hết sổ hộ tịch, thì thực hiện việc khóa sổ. Khi khóa sổ hộ tịch,
cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của
Sở Tư pháp phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch
đã đăng ký; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký xác nhận và đóng dấu.
Đối với những sổ hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
xã, thì sau khi xác nhận và đóng dấu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
chuyển quyển sổ thứ hai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc lưu trữ.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu
trữ, bảo quản sổ hộ tịch; phải thực hiện các biện pháp an toàn: phòng chống bão
lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt.
Điều 72. Lưu trữ giấy tờ hộ
tịch
Các giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ
tịch phải được lưu trữ, bảo quản tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong thời hạn 5
năm. Việc lưu trữ tiếp theo sau thời hạn 5 năm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 73.
Số liệu thống kê hộ tịch
1. Số liệu
thống kê hộ tịch phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1
năm. Số liệu thống kê hộ tịch phải bảo đảm chính xác và phải gửi báo cáo theo
đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Số liệu thống
kê hộ tịch 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày
30 tháng 6 của năm đó; số liệu thống kê hộ tịch 1 năm được tính từ ngày 01
tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Thời hạn
gửi báo cáo số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện như sau:
a) Đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải gửi
cho Phòng Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước
ngày 15 tháng 01 của năm sau;
b) Đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải
gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước
ngày 31 tháng 01 của năm sau;
c) Đối với
Sở Tư pháp, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải gửi cho Bộ Tư
pháp trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 01 tháng
3 của năm sau.
Điều 74.
Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; báo cáo số liệu thống kê hộ tịch tại Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
Các quy định về lưu trữ
sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; báo cáo số liệu thống kê hộ tịch tại Mục này
cũng được áp dụng đối với các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH, CÁN BỘ TƯ PHÁP HỘ TỊCH
MỤC 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH
Điều 75.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về hộ tịch
Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch trong phạm vi cả
nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
2. Hướng dẫn,
chỉ đạo chung việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
3. Ban hành, hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch;
4. Kiểm
tra, thanh tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch;
5. Tổng hợp
tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ theo định kỳ hàng năm;
6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền;
7. Nghiên
cứu việc áp dụng công nghệ tin học trong đăng
ký, quản lý hộ tịch;
8. Hợp tác
quốc tế về hộ tịch.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao trong quản lý
nhà nước về hộ tịch
Bộ Ngoại
giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đối với công
dân Việt Nam ở nước ngoài, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Phối hợp
với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
đăng ký và quản lý hộ tịch của các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
2. Tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức Lãnh sự của các Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam;
3. Lưu trữ sổ hộ tịch do các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam chuyển về;
4. Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
5. Tổng hợp
tình hình và số liệu thống kê hộ tịch của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
gửi cho Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền.
Điều 77. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước về hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản
lý nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng
hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;
c) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Kiểm tra, thanh tra việc
đăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi địa phương; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền;
đ) Quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
e) Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
g) Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
h) Tổng hợp
tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng
và hàng năm;
i) Hàng
năm bố trí kinh phí cho việc mua và in các sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, đáp ứng
yêu cầu đăng ký hộ tịch ở địa phương; trang bị cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt
động đăng ký và quản lý hộ tịch;
k) Quyết định việc
thu hồi và huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Giám đốc Sở Tư pháp và Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp trái với quy định của Nghị định này.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch quy định tại
các điểm từ điểm a đến điểm g, khoản 1 Điều này (riêng việc giải quyết tố
cáo tại điểm d, khoản 1 Sở Tư pháp chỉ thực hiện khi được giao), thực hiện đăng
ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp. Trong trường hợp do buông
lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức thuộc Sở
Tư pháp trong đăng ký và quản lý hộ tịch, thì Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu
trách nhiệm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường
hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công
chức trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở tại địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm.
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản
lý nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện
giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ
đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ
tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
c) Tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho cán bộ Tư pháp hộ tịch;
d) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
đ) Quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
e) Lưu trữ
sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
g) Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
h) Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê
hộ tịch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
i) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền;
k) Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định tại Nghị định
này (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện kết hôn theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch theo
quy định tại khoản 1 Điều này (riêng việc giải quyết tố cáo tại điểm i
khoản 1 chỉ thực hiện khi được giao). Đối với việc giải quyết khiếu nại quy định
tại điểm i khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường
hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công
chức trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch
1. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch,
Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Nghị định này;
b) Tuyên
truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ
tịch;
c) Quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
d) Lưu trữ
sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
đ) Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
e) Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê
hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định
tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp giải quyết tố cáo tại điểm g khoản
1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường
hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công
chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam trong quản lý nhà nước về hộ
tịch
1. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện
đăng ký các việc hộ tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
b) Quản
lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
c) Lưu trữ
sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
d) Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
đ) Tổng hợp tình hình và số
liệu thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Viên chức Lãnh sự làm công
tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp
giải quyết tố cáo tại điểm e khoản 1 Điều này).
MỤC 2: CÁN BỘ TƯ PHÁP HỘ TỊCH
Điều 81.
Cán bộ Tư pháp hộ tịch
1. Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp
xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký
và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng
công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch,
không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
2. Cán bộ
Tư pháp hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
b) Được bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
c) Chữ viết
rõ ràng.
3. Việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ Tư pháp hộ tịch
được thực hiện theo quy định chung của pháp luật đối với công chức cấp xã.
4. Cán bộ
Tư pháp hộ tịch phải thực hiện những nghĩa vụ và được hưởng những quyền lợi của
cán bộ, công chức mà pháp luật quy định đối với công chức cấp xã.
Điều 82.
Nhiệm vụ của cán bộ Tư pháp hộ tịch trong đăng ký và quản lý hộ tịch
Trong đăng ký và quản lý hộ tịch, cán bộ
Tư pháp hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch
theo quy định của Nghị định này;
2. Thường
xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch. Đối
với những khu vực người dân còn bị chi phối bởi phong tục, tập quán hoặc điều
kiện đi lại khó khăn, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải có lịch định kỳ đến tận nhà
dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh.
Cán bộ Tư pháp hộ tịch phải chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp xã về những sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn
xã, phường, thị trấn mà không được đăng ký.
3. Sử dụng
các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
4. Tổng hợp tình hình và thống kê chính
xác số liệu hộ tịch để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
5. Tuyên truyền, phổ biến, vận
động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
6. Giữ
gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ nhiệm vụ phải
bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
Điều 83.
Những việc cán bộ Tư pháp hộ tịch không được làm
1. Cán bộ
Tư pháp hộ tịch không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền,
hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
đăng ký hộ tịch;
b) Nhận hối
lộ;
c) Thu lệ
phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc tự ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ
tịch;
d) Tự đặt
ra những thủ tục, giấy tờ trái với quy định của Nghị định này khi đăng ký hộ tịch;
đ) Làm sai
lệch các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
e) Cố ý cấp
các giấy tờ hộ tịch có nội dung không chính xác.
2. Những quy định tại
khoản 1 Điều này, cũng được áp dụng đối với cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp và
cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp.
Chương 8:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1: KHIẾU NẠI VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 84.
Quyền khiếu nại của cá nhân, tổ chức liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Cá nhân, tổ chức (sau
đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về những quyết định hành chính của cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch hoặc hành
vi hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch của cán bộ, công chức làm công
tác hộ tịch khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 85.
Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý và giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc
hành vi hành chính của cán bộ Tư pháp hộ tịch trong đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại phải thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, cụ thể
như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thụ lý để
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Trong trường hợp khiếu
nại không được thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thời hạn giải quyết
khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp , thì
thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày.
Đối với khu vực vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
3. Việc giải quyết khiếu
nại phải thể hiện bằng quyết định giải quyết khiếu nại.
Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại,
người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
hướng giải quyết khiếu nại.
4. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 của Điều
này, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mà người khiếu nại không đồng
ý, thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Đối với khu vực vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, thì thời hạn nói trên được kéo dài, nhưng không
quá 45 ngày.
Điều 86. Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý và giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
hành vi hành chính của cán bộ Phòng Tư pháp trong đăng ký và quản lý hộ tịch;
giải quyết khiếu nại về hộ tịch mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết,
nhưng còn có khiếu nại.
2. Thời hạn, trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện tương tự theo quy định tại Điều
85 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại lần tiếp theo phải thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Trong trường hợp khiếu
nại không được thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc giải quyết khiếu nại
phải thể hiện bằng quyết định giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu
nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị
khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
b) Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 86 mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, trừ trường hợp đó là quyết
định giải quyết khiếu nại cuối cùng. Đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn
thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
4. Đối với khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được
giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều 87.
Giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp
thụ lý và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình; hành vi hành chính của cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp trong đăng
ký và quản lý hộ tịch.
2. Thời hạn, trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện tương tự theo quy định tại Điều 85 của
Nghị định này.
Điều 88. Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thụ lý và giải quyết khiếu nại về hộ tịch mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết, nhưng còn có khiếu nại.
2. Thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện tương tự theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 86 của Nghị định này.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 89.
Giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu
nại về hộ tịch mà Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; xem
xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo kiến nghị của Tổng thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện tương tự theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 86 của Nghị định này.
3. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định giải quyết cuối cùng.
MỤC 2: TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO
Điều 90.
Quyền tố cáo của công dân đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
trong đăng ký và quản lý hộ tịch
Công dân (sau đây gọi
là người tố cáo) có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc cán bộ, công chức
làm công tác hộ tịch gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích hợp
pháp của chính mình hoặc của người khác.
Điều 91.
Tiếp nhận tố cáo
Người tố cáo phải gửi
đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong đơn tố
cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và người bị tố cáo, cơ quan bị
tố cáo, nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì
người có trách nhiệm tiếp nhận việc tố cáo và phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ,
tên, địa chỉ của người tố cáo và người bị tố cáo, cơ quan bị tố cáo. Bản ghi nội
dung tố cáo phải được người tố cáo ký xác nhận.
Điều 92.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý và giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản lý hộ tịch
của cán bộ Tư pháp hộ tịch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý và giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản lý hộ tịch
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ Phòng Tư pháp cấp huyện
được phân công phụ trách công tác hộ tịch.
3. Giám đốc Sở Tư pháp
thụ lý và giải quyết việc tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong
đăng ký và quản lý hộ tịch của cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thụ lý và giải
quyết việc tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản
lý hộ tịch của lãnh đạo Sở Tư pháp, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao phụ trách công tác hộ tịch.
5. Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo thụ lý giải quyết tiếp
theo trong trường hợp tố cáo đã được giải quyết nhưng người tố cáo có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo đó không đúng pháp luật và tố cáo tiếp.
Điều 93.
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
MỤC 3: XỬ LÝ VI PHẠM TRONG
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Điều 94.
Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Người có thẩm quyền
đăng ký và quản lý hộ tịch mà do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái
với các quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác về hộ tịch,
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý kỷ luật
và xác định trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức do vi phạm pháp luật
trong đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện theo quy định chung của pháp luật
về phân cấp quản lý cán bộ; về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức; về xử
lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức.
3. Trường hợp đã xử lý
kỷ luật, nhưng xét thấy nếu để cán bộ, công chức đã bị kỷ luật tiếp tục làm công
tác hộ tịch không bảo đảm uy tín của cơ quan, thì phải bố trí cán bộ, công chức
đó làm công việc khác.
4. Trong quá trình xem
xét kỷ luật cán bộ, công chức mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì người có
thẩm quyền xử lý kỷ luật đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 95.
Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng
ký hộ tịch mà gian dối trong việc đăng ký hộ tịch, thì tuỳ mức độ vi phạm có thể
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm phải đi đăng ký hộ tịch mà không thực hiện đúng các quy định của
Nghị định này, thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 96.
Áp dụng Nghị định trong một số trường hợp đặc biệt
1. Các quy định về đăng ký khai sinh tại Mục 1 Chương II của
Nghị định này, cũng được áp dụng để đăng ký khai sinh trong các trường hợp sau:
a)
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Trẻ em sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người
kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha và mẹ
là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt
Nam;
d) Trẻ em sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn
định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
đ) Trẻ em sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới,
còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới.
2. Các quy định về đăng
ký khai tử tại Mục 3 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng đối với những
trường hợp người chết là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn
định lâu dài tại Việt Nam.
3. Các quy định về thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ
tịch, điều chỉnh hộ tịch tại Mục 7 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng
đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, mà trước đây đã đăng ký hộ tịch
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Các quy định về cải
chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch tại
Mục 7 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng đối với người nước ngoài
trước đây đã đăng ký hộ tịch trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Sở Tư pháp mà trong địa
hạt của tỉnh (thành phố) đó trước đây đương sự đã đăng ký hộ tịch có thẩm quyền
giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong những trường hợp nói trên.
Riêng đối với việc giải quyết cải chính hộ tịch,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho người nước
ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam mà đã đăng
ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này, thì được
thực hiện như đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
4. Các quy định về đăng ký lại việc kết hôn, đăng
ký lại việc nuôi con nuôi tại Mục 9 Chương II của Nghị định này, cũng được áp dụng
để giải quyết đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam thường trú tại khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường
trú tại khu vực biên giới với Việt Nam mà việc kết hôn, nuôi con nuôi trước đây
đã được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài.
Điều 97.
Áp dụng Nghị định đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch ở các huyện đảo
Đối với các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp
xã, thì ngoài việc thực hiện chức năng đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện đảo còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
Nghị định này.
Phòng Tư pháp của huyện
đảo có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
Điều 98.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 và thay thế Nghị định số 83/1998/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch. Các quy định về
đăng ký, quản lý hộ tịch trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 99.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài
chính có trách nhiệm ban hành chế độ thu, miễn, giảm, quản lý, sử dụng lệ phí
đăng ký hộ tịch và hỗ trợ kinh phí mua sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch đối với khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn những vấn đề có liên quan đến ngành mình được quy định
tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b), A.
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|