BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về đăng ký xe.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi
đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật
giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả
xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an
sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau
đây viết gọn là cán bộ) làm nhiệm vụ đăng ký xe.
b) Công an các đơn vị, địa phương.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức,
cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng
ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan đăng
ký xe
1. Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người
nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức
quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại
xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe
mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm
kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết
cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân
người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa
phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe
gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình
(trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực
tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn
về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau
khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có
thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe
theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
Điều 4. Thời hạn cấp
đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe;
cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe
bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi
tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian
cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy
đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm
cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định
thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau
giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
Điều 6. Trách nhiệm
của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để
kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước
đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết
định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo
mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe
phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục
xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN SỐ XE
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Điều 8. Giấy khai
đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội
dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Điều 9. Giấy tờ của
chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một
trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được
cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân
dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì
xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân
đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an
nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập
trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện;
giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ
khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ
chiếu.
3. Chủ xe là người nước
ngoài
a) Người nước ngoài làm
việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư
công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc
Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm
việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy
tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở
lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ
quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ
chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ
chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm
theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ
(còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ
tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất
trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu;
trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của
cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến
đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan,
đơn vị công tác.
Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho,
tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo
quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo
quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm
quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham
mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán
xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội
đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao
tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều
động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ
quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh
của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của
pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về
chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc
trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác
thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước
bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác
nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng
nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung
một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo
quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí
trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế
(thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp
đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự
án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài
chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế
độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy
phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu
dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện
trợ không hoàn lại, nhân đạo:
- Giấy phép nhập khẩu xe
của cơ quan Hải quan và Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy
định của Bộ Tài chính
- Biên lai thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định
phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc Nhà nước
hoặc chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.
Trường hợp không có biên
lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có
thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính
(thay thế cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0%
thì chỉ cần Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ
Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
d) Đối với rơmoóc, sơmi
rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký
biển số) hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi
nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản
xuất.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp:
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
e) Xe cải tạo:
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử
dụng) quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
- Giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao
thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế
tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc
phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu hoặc Tờ khai hải quan điện tử kèm
theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc
bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ).
Trường hợp sử dụng tổng
thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng
thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành
khung).
Trường hợp sử dụng tổng
thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu
của cấp có thẩm quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo
quy định.
g) Xe xử lý tịch thu sung
quỹ nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung
quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền.
- Hóa đơn bán tài sản tịch
thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo
hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài
sản theo hình thức điều chuyển).
h) Xe có quyết định xử lý
vật chứng:
- Quyết định xử lý vật
chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân (bản
chính cấp cho từng xe).
- Phiếu thu tiền hoặc giấy
biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
Trường hợp quyết định xử
lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước thì phải có hóa đơn bán tài sản tịch
thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo
hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài
sản theo hình thức điều chuyển).
i) Xe thuộc diện xử lý
hàng tồn đọng kho ngoại quan:
- Chứng từ nguồn gốc nhập
khẩu theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
- Quyết định bán tài sản
hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan
theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe
thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định
tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm
g khoản 3 Điều này).
k) Xe thuộc diện xử lý
hàng tồn đọng tại cảng biển: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn
đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
Trường hợp xe thuộc
diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc
thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
l) Xe thuộc diện phải truy
thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
- Biên lai thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều
tra.
m) Xe phải truy thu thêm
thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập
khẩu vào ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
n) Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự
trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất
bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự
trữ quốc gia).
- Tờ khai nguồn gốc nhập
khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ
nhãn hiệu, số máy, số khung.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nguồn gốc,
chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe thì
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký
xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
Mục B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
1. Tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9
Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe.
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì
giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại
biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe
cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác
1. Tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình
giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên,
di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển
nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh)
khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình
giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di
chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di
chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10
Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo
quy định.
Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải
đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn;
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng
ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng
đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản
chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ
xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe
theo quy định của Thông tư này.
2. Các trường hợp phải đổi
lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường
hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đổi lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
- Giấy giới thiệu của Cục
Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước
ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ
(còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã
đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra
trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ
thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe
cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung
của xe theo quy định.
4. Khi đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng
biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
- Giấy giới thiệu của Cục
Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước
ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ
(còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng
biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký,
cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác,
nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ
nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ
biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Điều 16. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
1. Xe ô tô; ô tô sát xi có
buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc
sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký
hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước
ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe
hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục
thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái
nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt
Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Xe ô tô có phiếu sang
tên, di chuyển đi địa phương khác.
5. Xe ô tô làm thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng
tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm
quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao,
triển lãm.
7. Xe ô tô sát hạch, ô tô
hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Điều 17. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp
tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất
theo quy định. Trường hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm
trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc
xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c) Hóa đơn bán hàng hoặc
phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập
tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Tờ khai hàng hóa xuất,
nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn
thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các
loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm
quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục
thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận
đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên, di
chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển
số xe thì hồ sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển
hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước
ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham
gia giao thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Văn bản cho phép tham
gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong
phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Bản chụp giấy chứng
nhận đăng ký xe.
7. Khi đến làm thủ tục
đăng ký, cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng
phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi
đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký
xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt
động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các
hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe
tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam
để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời
được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc
đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục E. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 19. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng
được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để
thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập
khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu
kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định
của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm
đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử
dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số
máy hoặc số khung.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan
đăng ký, quản lý xe
a) Làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
b) Căn cứ danh sách xe ô
tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật
do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe phải rà soát, làm
thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Phối hợp với Công an
xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi chủ xe cư trú để
thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông,
xe tự chế 3 bánh, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông
báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an cấp xã
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
d) Thông báo danh sách xe
hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an
các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe
công nông, xe 3 bánh, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an
các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời,
thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó
biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe tai nạn
giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai
nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe.
Điều 21. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Giấy khai thu hồi đăng
ký, biển số xe (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); nộp lại giấy chứng
nhận đăng ký xe và biển số xe. Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan đăng ký
xe.
Trường hợp bị mất giấy
chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe thì phải có đơn trình báo và cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị
(đối với tổ chức).
2. Thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe trong một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp xe tai nạn
bị phá hủy không sử dụng được; xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu
hành theo quy định của pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe: Công văn
thông báo của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe.
b) Trường hợp xe bị cắt
hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì phải có văn
bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trường hợp xe các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức
này khi làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cần có giấy
giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
Chương III
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 22. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
a) Xe không có số máy, số
khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa
tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp tìm thấy số
máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
b) Xe có số máy, số khung
ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ
quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
c) Xe được cơ quan Hải
quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế
cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy
theo số của biển số xe.
d) Xe nhập khẩu bị đóng
lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản
giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp
trong nước
a) Xe có số máy, số khung
đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo
số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
b) Xe có số máy, số khung
bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe
bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám
định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi
trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
c) Xe có số khung hoặc số
máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác
nhận thì giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay
thế máy, thân máy (Block) hoặc khung mà chưa có số thì đóng số theo số của biển
số xe.
4. Xe có quyết định tịch
thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có
số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy
nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch
thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình
bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ
thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy
và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp,
việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 23. Giải quyết một số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Khi sang tên, di chuyển
xe, trong hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển
nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang
tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho
chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận
giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều
chỉnh sổ đăng ký xe.
3. Xe tạm nhập; xe của dự
án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
a) Chủ xe làm thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ
quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu
cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe.
b) Trường hợp xe chưa làm
thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải
quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời
bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên, di chuyển và lưu văn
bản vào hồ sơ xe.
4. Xe nhập khẩu được miễn
thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy
định của Bộ Tài chính; xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước
ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy
định tại Thông tư này.
Xe của Việt kiều hồi hương
đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì Việt kiều đó phải đăng
ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy
thu thuế theo quy định của Bộ Tài chính thì được sang tên, di chuyển theo quy
định tại Thông tư này.
5. Xe đã đăng ký (đứng tên
cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng
nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất
tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho
người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
6. Xe mô tô nhập khẩu trái
phép, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho nộp
thuế công thương nghiệp, đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được
giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
7. Xe đã đăng ký, nay phát
hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển
hồ sơ sang Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu
Cơ quan điều tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt
trái phép thì cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan quản lý địa bàn
tỉnh, thành phố đó để truy thu thuế, sau khi có chứng từ thu thuế thì giải
quyết đăng ký.
8. Xe mô tô đăng ký từ
ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy
chứng nhận đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết
sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh
nhập khẩu trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký
thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
9. Xe cải tạo đã đăng ký
từ ngày 04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
theo quy định của Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi
biển số xe.
10. Xe lắp ráp tại Việt
Nam đã đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận
sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển
hoặc đổi biển số xe.
11. Hồ sơ xe đã đăng ký
đúng quy định nhưng do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ
đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang
tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai
sót về địa chỉ, thiếu hoặc nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực
tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy
định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hóa đơn nối, thiếu bản chụp giấy phép lái xe,
biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành
giao thông cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đề xuất Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải
quyết đăng ký.
Trường hợp xe ô tô, xe mô
tô đã được giải quyết đăng ký trước ngày 31/12/1995, nay chủ xe làm thủ tục
sang tên hoặc sang tên, di chuyển, đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký,
biển số xe, trong hồ sơ gốc thiếu thủ tục nhưng không xảy ra tranh chấp, khiếu
kiện gì, thì đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
12. Đối với ô tô điện, xe
máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng
từ chuyển nhượng không bảo đảm theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác
nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe.
13. Xe đã đăng ký là xe ô
tô sơmi rơmoóc nay sang tên, di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: Xe ô tô đầu
kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng
đăng ký cho ô tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận
của Phòng Cảnh sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển
quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe
trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang
sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy
chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối
cùng, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của
người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng
ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp
xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí
trước bạ xe theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở
hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong
giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này).
b) Trường hợp người đang
sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của
người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng
ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp
xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí
trước bạ xe theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong
giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Đăng ký sang tên, di
chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang
sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy
chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối
cùng, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký
sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết
của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục
đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công
an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ chuyển quyền sở
hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển
quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe
phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang
sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký
sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết
của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục
đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công
an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe
phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe
tỉnh khác chuyển đến:
a) Giấy khai đăng ký xe
(mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên
di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí
trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan
đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang
tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp
nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho
người sử dụng xe:
- Trường hợp người đang sử
dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng
nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì
trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng
ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe;
giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại
biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
- Trường hợp người đang sử
dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được
sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi
thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại
trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe
giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên
biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ
để đổi sang biển 5 số theo quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục
sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
- Trường hợp hồ sơ sang
tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong
giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán
cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người
sử dụng xe.
- Trường hợp hồ sơ sang
tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì
viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng
xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan
đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi
thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30
ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải
quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận
vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
- Trả cho người đang sử
dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di
chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe
để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
- Lưu 01 phiếu sang tên,
di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết
và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc
cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang
tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi
người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục
quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong
thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe
phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử
dụng xe.
5. Trách nhiệm của người
đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng
ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm
thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công
an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường
trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới
thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại
cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe
cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ
quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút
hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ
đăng ký xe.
6. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di
chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường
trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận
địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết
không quá 3 ngày làm việc.
Điều 25. Giải quyết
một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có
thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết
đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết
đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải
quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán
đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này
và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác
nhận của Cơ quan Thi hành án.
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục
bản án.
- Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành
án dân sự có thẩm quyền.
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài
sản.
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu
hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là
tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc
bản sao quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án
và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có
công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận
đăng ký xe).
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo
đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
- Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển
nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ
từng trường hợp xử lý cụ thể).
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài
chính.
- Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác,
phải có thêm phiếu sang tên, di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ
quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp
theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại Điều
8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao
quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá,
biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản sao
liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký
theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề
nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử
dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ
xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác
nhận, kèm theo biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều
kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho
người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
b) Hợp đồng thuê xe.
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy
định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết
hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe; văn bản
xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là
văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà
tài trợ.
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết
hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự
án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước
ngoài.
c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản
lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo được sang tên, di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài
sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước
khác
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm
quyền.
c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính
phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản
bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều
chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải
thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của tổ chức,
cá nhân được ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan
bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Giấy bàn giao xe của chủ xe và giấy chứng
nhận đăng ký xe.
c) Văn bản đền bù.
d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp
Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển
số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-BCA-BQP
ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký
a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì
cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký
phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát
hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của
vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng
ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một
người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải
khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; cơ quan đăng ký xe thu
lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải
có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
a) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải
tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng
trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).
b) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành
khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp
luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước,
không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng xe),
trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số loại, số
khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
a) Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh
nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành của
tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì
phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp
lệ.
b) Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải
có hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in theo quy định
của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp,
phải có hóa đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc
gia, phải có hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu sung quỹ
nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc
bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào
doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng
nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn
mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp
như: Biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản;
trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả
hóa đơn giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng
thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
17. Đối với xe đã được đăng ký thế chấp khi
sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao
giấy chứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên
nhận thế chấp.
Điều 26. Cấp phù hiệu
kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn giá
trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu
kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của
Chính phủ.
c) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh
sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản
lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính
trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo
dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam
hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý
theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương IV
QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
Điều 27. Biểu mẫu sử
dụng trong đăng ký xe
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (mẫu
số 01).
2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
3. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
(mẫu số 03)
4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số
04).
5. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận đăng ký,
biển số xe (mẫu số 05).
6. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe
(mẫu số 06).
7. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).
8. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại
đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08).
9. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy
(mẫu số 09).
10. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số
10).
11. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc
(mẫu số 11).
12. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số
12).
13. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số
13).
14. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy sử
dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
theo quy định của Chính phủ (mẫu số 14).
15. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô sử dụng
trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo
quy định của Chính phủ (mẫu số 15).
16. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc
sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 16).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng
mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 28. Quản lý hồ
sơ xe
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ
của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống
máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số
liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt để theo dõi, quản lý.
Điều 29. Thời hạn sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của
người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư
ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn
công tác tại Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi
theo thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản
xuất, lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân thì ghi
theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xác định năm
sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp
ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải
xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng)
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm
Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất
được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn
hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu
chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 31. Quy định về
biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe
được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển
số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển
số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như
sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn
có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía
sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế
của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài
hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong
nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký
(chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ
000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô
nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai
là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri
chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe
đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển
gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố
trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau
xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu
địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm
05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân
nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký
hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ
tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển
gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ
nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước
a) Biển số nền màu
xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái
sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe
của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ
quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn
giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp
công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có
chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có
ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng
vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen,
sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F,
G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản
lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công
lập, xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có
ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại
đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội
làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các
doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước
ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các
Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi
rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm
thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới
sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm
vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp
biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước
ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri
ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng
biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch
màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri
ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân
viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe
của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch
màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và
thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có
sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng
minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức
quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có
ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài
(trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an
các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
- Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản
xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
9. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an
địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao
và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu
mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi
có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt.
Điều 32. Quy định kẻ
biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô
có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành
xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự
trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Điều 33. Thẩm quyền
ký các loại giấy tờ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại
giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký
tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký giấy
chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của
các xe do Phòng Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận
đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do
Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2014 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
b) Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.7 khoản 3 Điều
7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
c) Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông
tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2013 quy định về đăng ký xe.
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải
quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.
3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở
hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24
Thông tư này đến hết ngày 31/12/2016.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy
(mẫu số 08, mẫu số 13) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe; mẫu giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông
tư số 36/2010/TT-BCA đã in được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2014.
Điều 35. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư
này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám
đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội)
để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C61(C67), V19. 300b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
PHỤ LỤC SỐ 01
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ
TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐƯỜNG SẮT, BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT
|
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ
|
1.
|
Văn phòng và
các Ban của Trung ương Đảng.
|
2.
|
Văn phòng Chủ
tịch nước.
|
3.
|
Văn phòng
Quốc hội.
|
4.
|
Văn phòng các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.
|
5.
|
Xe ô tô phục
vụ các đồng chí là thành viên Chính phủ, các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng
công tác tại Hà Nội.
|
6.
|
Văn phòng cơ
quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc, Tổng liên
đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông
dân).
|
7.
|
Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
|
8.
|
Tòa án nhân
dân tối cao.
|
9.
|
Báo Nhân Dân.
|
10.
|
Hội đồng chức
danh giáo sư Nhà nước.
|
11.
|
Các Đại sứ
quán, Tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài.
|
12.
|
Văn phòng
Kiểm toán Nhà nước.
|
13.
|
Văn phòng Ủy
ban chứng khoán Nhà nước.
|
14.
|
Trung tâm lưu
trữ quốc gia.
|
15.
|
Văn phòng
Tổng cục Hải quan.
|
16.
|
Văn phòng Tập
đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam.
|
17.
|
Văn phòng
Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
|
18.
|
Xe hoạt động
nghiệp vụ, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các
trường hợp khác được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phê duyệt trên cơ sở đề
nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT
|
Tên địa
phương
|
Ký hiệu
|
|
STT
|
Tên địa
phương
|
Ký hiệu
|
1
|
Cao Bằng
|
11
|
|
33
|
Cần Thơ
|
65
|
2
|
Lạng Sơn
|
12
|
|
34
|
Đồng Tháp
|
66
|
3
|
Quảng Ninh
|
14
|
|
35
|
An Giang
|
67
|
4
|
Hải Phòng
|
15-16
|
|
36
|
Kiên Giang
|
68
|
5
|
Thái Bình
|
17
|
|
37
|
Cà Mau
|
69
|
6
|
Nam
Định
|
18
|
|
38
|
Tây Ninh
|
70
|
7
|
Phú Thọ
|
19
|
|
39
|
Bến Tre
|
71
|
8
|
Thái Nguyên
|
20
|
|
40
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
72
|
9
|
Yên Bái
|
21
|
|
41
|
Quảng Bình
|
73
|
10
|
Tuyên Quang
|
22
|
|
42
|
Quảng Trị
|
74
|
11
|
Hà Giang
|
23
|
|
43
|
Thừa Thiên
Huế
|
75
|
12
|
Lào Cai
|
24
|
|
44
|
Quảng Ngãi
|
76
|
13
|
Lai Châu
|
25
|
|
45
|
Bình Định
|
77
|
14
|
Sơn La
|
26
|
|
46
|
Phú Yên
|
78
|
15
|
Điện Biên
|
27
|
|
47
|
Khánh Hòa
|
79
|
16
|
Hòa Bình
|
28
|
|
48
|
Cục CSGT ĐB-ĐS
|
80
|
17
|
Hà Nội
|
Từ 29 đến 33 và 40
|
|
49
|
Gia Lai
|
81
|
18
|
Hải Dương
|
34
|
|
50
|
Kon Tum
|
82
|
19
|
Ninh Bình
|
35
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
83
|
20
|
Thanh Hóa
|
36
|
|
52
|
Trà Vinh
|
84
|
21
|
Nghệ An
|
37
|
|
53
|
Ninh Thuận
|
85
|
22
|
Hà Tĩnh
|
38
|
|
54
|
Bình Thuận
|
86
|
23
|
TP. Đà Nẵng
|
43
|
|
55
|
Vĩnh Phúc
|
88
|
24
|
Đắk Lắk
|
47
|
|
56
|
Hưng Yên
|
89
|
25
|
Đắk Nông
|
48
|
|
57
|
Hà Nam
|
90
|
26
|
Lâm Đồng
|
49
|
|
58
|
Quảng Nam
|
92
|
27
|
TP. Hồ Chí
Minh
|
41; từ 50 đến 59
|
|
59
|
Bình Phước
|
93
|
28
|
Đồng Nai
|
39; 60
|
|
60
|
Bạc Liêu
|
94
|
29
|
Bình Dương
|
61
|
|
61
|
Hậu Giang
|
95
|
30
|
Long An
|
62
|
|
62
|
Bắc Cạn
|
97
|
31
|
Tiền Giang
|
63
|
|
63
|
Bắc Giang
|
98
|
32
|
Vĩnh Long
|
64
|
|
64
|
Bắc Ninh
|
99
|
PHỤ LỤC SỐ 03
KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT
|
TÊN NƯỚC
|
KÝ HIỆU
|
1.
|
ÁO
|
001 - 005
|
2.
|
AN BA NI
|
006 - 010
|
3.
|
ANH VÀ BẮC
AILEN
|
011 - 015
|
4.
|
AI CẬP
|
016 - 020
|
5.
|
A ZEC BAI ZAN
|
021 - 025
|
6.
|
ẤN ĐỘ
|
026 - 030
|
7.
|
ĂNG GÔ LA
|
031 - 035
|
8.
|
AP GA NI XTAN
|
036 - 040
|
9.
|
AN GIÊ RI
|
041 - 045
|
10.
|
AC HEN TI NA
|
046 - 050
|
11.
|
ÁC MÊ NI A
|
051 - 055
|
12.
|
AI XƠ LEN
|
056 - 060
|
13.
|
BỈ
|
061 - 065
|
14.
|
BA LAN
|
066 - 070
|
15.
|
BỒ ĐÀO NHA
|
071 - 075
|
16.
|
BUN GA RI
|
076 - 080
|
17.
|
BUỐC KI NA PHA XÔ
|
081 - 085
|
18.
|
BRA XIN
|
086 - 090
|
19.
|
BĂNG LA ĐÉT
|
091 - 095
|
20.
|
BÊ LA RÚT
|
096 - 100
|
21.
|
BÔ LI VIA
|
101 - 105
|
22.
|
BÊ NANH
|
106 - 110
|
23.
|
BRU NÂY
|
111 - 115
|
24.
|
BU RUN ĐI
|
116 - 120
|
25.
|
CU BA
|
121 - 125
|
26.
|
CỐT ĐI VOA
|
126 - 130
|
27.
|
CÔNG GÔ
(BRAZAVILLE-I)
|
131 - 135
|
28.
|
CÔNG GÔ (DA-I-A
)
|
136 - 140
|
29.
|
CHI LÊ
|
141 - 145
|
30.
|
CÔ LÔM BI A
|
146 - 150
|
31.
|
CA MƠ RUN
|
151 - 155
|
32.
|
CA NA DA
|
156 - 160
|
33.
|
CÔ OÉT
|
161 - 165
|
34.
|
CAM PU CHIA
|
166 - 170
|
35.
|
CƯ RƠ GƯ XTAN
|
171 - 175
|
36.
|
CA TA
|
176 - 180
|
37.
|
CÁP VE
|
181 - 185
|
38.
|
CỐT XTA RI CA
|
186 - 190
|
39.
|
ĐỨC
|
191 - 195
|
40.
|
DĂM BI A
|
196 - 200
|
41.
|
DIM BA BU Ê
|
201 - 205
|
42.
|
ĐAN MẠCH
|
206 - 210
|
43.
|
Ê CU A ĐO
|
211 - 215
|
44.
|
Ê RI TƠ RÊ
|
216 - 220
|
45.
|
ÊTI Ô PIA
|
221 - 225
|
46.
|
EX TÔ NIA
|
226 - 230
|
47.
|
GUYANA
|
231 - 235
|
48.
|
GA BÔNG
|
236 - 240
|
49.
|
GĂM BI A
|
241 - 245
|
50.
|
GI BU TI
|
246 - 250
|
51.
|
GRU DI A
|
251 - 255
|
52.
|
GIOÓC ĐA NI
|
256 - 260
|
53.
|
GHI NÊ
|
261 - 265
|
54.
|
GA NA
|
266 - 270
|
55.
|
GHI NÊ BÍT
XAO
|
271 - 275
|
56.
|
GRÊ NA ĐA
|
276 - 280
|
57.
|
GHI NÊ XÍCH
ĐẠO
|
281 - 285
|
58.
|
GOA TÊ MA LA
|
286 - 290
|
59.
|
HUNG GA RI
|
291 - 295
|
60.
|
HOA KỲ
|
296 - 300; 771 - 775
|
61.
|
HÀ LAN
|
301 - 305
|
62.
|
HY LẠP
|
306 - 310
|
63.
|
HA MAI CA
|
311 - 315
|
64.
|
IN ĐÔ NÊ XIA
|
316 - 320
|
65.
|
I RAN
|
321 - 325
|
66.
|
I RẮC
|
326 - 330
|
67.
|
I TA LI A
|
331 - 335
|
68.
|
IXRAEN
|
336 - 340
|
69.
|
KA DẮC TAN
|
341 - 345
|
70.
|
LÀO
|
346 - 350
|
71.
|
LI BĂNG
|
351 - 355
|
72.
|
LI BI
|
356 - 360
|
73.
|
LUC XĂM BUA
|
361 - 365
|
74.
|
LÍT VA
|
366 - 370
|
75.
|
LÁT VI A
|
371 - 375
|
76.
|
MY AN MA
|
376 - 380
|
77.
|
MÔNG CỔ
|
381 - 385
|
78.
|
MÔ DĂM BÍCH
|
386 - 390
|
79.
|
MA ĐA GAT XCA
|
391 - 395
|
80.
|
MÔN ĐÔ VA
|
396 - 400
|
81.
|
MAN ĐI VƠ
|
401 - 405
|
82.
|
MÊ HI CÔ
|
406 - 410
|
83.
|
MA LI
|
411 - 415
|
84.
|
MA LAY XIA
|
416 - 420
|
85.
|
MA RỐC
|
421 - 425
|
86.
|
MÔ RI TA NI
|
426 - 430
|
87.
|
MAN TA
|
431 - 435
|
88.
|
MAC XAN
|
436 - 440
|
89.
|
NGA
|
441 - 445
|
90.
|
NHẬT BẢN
|
446 - 450; 776 - 780
|
91.
|
NI CA RA GOA
|
451 - 455
|
92.
|
NIU DI LÂN
|
456 - 460
|
93.
|
NI GIÊ
|
461 - 465
|
94.
|
NI GIÊ RI A
|
466 - 470
|
95.
|
NA MI BI A
|
471 - 475
|
96.
|
NÊ PAN
|
476 - 480
|
97.
|
NAM
PHI
|
481 - 485
|
98.
|
NAM
TƯ
|
486 - 490
|
99.
|
NA UY
|
491 - 495
|
100.
|
Ô MAN
|
496 - 500
|
101.
|
Ô XTƠ RÂY LIA
|
501 - 505
|
102.
|
PHÁP
|
506 - 510
|
103.
|
PHI GA
|
511 - 515
|
104.
|
PA KI XTAN
|
516 - 520
|
105.
|
PHẦN LAN
|
521 - 525
|
106.
|
PHI LIP PIN
|
526 - 530
|
107.
|
PA LE XTIN
|
531 - 535
|
108.
|
PA NA MA
|
536 - 540
|
109.
|
PA PUA NIU GHI NÊ
|
541 - 545
|
110
|
TỔ CHỨC QUỐC
TẾ
|
546 - 550
|
111.
|
RU AN ĐA
|
551 - 555
|
112.
|
RU MA NI
|
556 - 560
|
113.
|
SÁT
|
561 - 565
|
114.
|
SÉC
|
566 - 570
|
115.
|
SÍP
|
571 - 575
|
116.
|
TÂY BAN NHA
|
576 - 580
|
117.
|
THỤY ĐIỂN
|
581 - 585
|
118.
|
TAN DA NI A
|
586 - 590
|
119.
|
TÔ GÔ
|
591 - 595
|
120.
|
TÁT GI KI
XTAN
|
596 - 600
|
121.
|
TRUNG HOA
|
601 - 605
|
122.
|
THÁI LAN
|
606 - 610
|
123.
|
TUỐC MÊ NI
XTAN
|
611 - 615
|
124.
|
TUY NI DI
|
616 - 620
|
125.
|
THỔ NHĨ KỲ
|
621 - 625
|
126.
|
THỤY SỸ
|
626 - 630
|
127.
|
TRIỀU TIÊN
|
631 - 635
|
128.
|
HÀN QUỐC
|
636 - 640
|
129.
|
TIỂU VƯƠNG
QUỐC Ả RẬP
|
641 - 645
|
130.
|
TÂY XA MOA
|
646 - 650
|
131.
|
U CRAI NA
|
651 - 655
|
132.
|
U DƠ BÊ KI XTAN
|
656 - 660
|
133.
|
U GAN DA
|
661 - 665
|
134.
|
U RU GOAY
|
666 - 670
|
135.
|
VA NU A TU
|
671 - 675
|
136.
|
VÊ NÊ ZU Ê LA
|
676 - 680
|
137.
|
XU ĐĂNG
|
681 - 685
|
138.
|
XI Ê RA LÊ ÔN
|
686 - 690
|
139.
|
XINH GA PO
|
691 - 695
|
140.
|
XRI LAN CA
|
696 - 700
|
141.
|
XÔ MA LI
|
701 - 705
|
142.
|
XÊ NÊ GAN
|
706 - 710
|
143.
|
XY RI
|
711 - 715
|
144.
|
XA RA UY
|
716 - 720
|
145.
|
XÂY SEN
|
721 - 725
|
146.
|
XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE
|
726 - 730
|
147.
|
XLÔ VA KIA
|
731 - 735
|
148.
|
Y Ê MEN
|
736 - 740
|
149.
|
CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN
|
741 - 745
|
150.
|
HỒNG KÔNG
|
746 - 750
|
151.
|
ĐÀI LOAN
|
885 - 890
|
152.
|
ĐÔNG TI MO
|
751 - 755
|
153.
|
PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)
|
756 - 760
|
154.
|
Ả RẬP XÊ ÚT
|
761 - 765
|
155.
|
LIBERIA
|
766 - 770
|
PHỤ LỤC SỐ 04
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA CHỮ VÀ SỐ
TRÊN BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
1. Biển số ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc
trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp trong nước)

|

|
H1: Biển số dài
|
H1: Biển số ngắn
|
1.1. Cách bố
trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các
nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Hai số đầu là
ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định
tại Điều 31 Thông tư này.
- Nhóm số thứ
hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ H1 thể hiện
+ 30 là ký hiệu
địa phương đăng ký.
+ A là sê ri biển số đăng ký
+ 246.56 là thứ tự đăng ký.
Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng
ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số.
Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ
hàng trên của biển số.
1.2. Về kích thước của chữ và số
- Chiều cao của chữ và số: 80 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 40 mm
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng
khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
1.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:
- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên
của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm (hình vẽ H1).
- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở
vị trí giữa, số ký hiệu địa phương đăng ký, cách mép trái biển số 5 mm (hình
H1).
2. Biển số mô tô trong nước
2.1. Cách bố
trí chữ và số trên biển số:
2.1.1. Biển số
gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ
nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương
và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ
hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ trên biển
số hình vẽ H2 thể hiện:
+ 29 chỉ ký
hiệu địa phương đăng ký.
+ K6 chỉ ký
hiệu sê ri đăng ký.
+ 447.43 số thứ
tự đăng ký.
2.1.2. Cách sử
dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:
2.1.2.1. Xe gắn
máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3:
a) Biển số nền
màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ
cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp
với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U,
V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã
hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C,
D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ
cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe
của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch
lái xe công lập và xe của cá nhân.
Để tránh nhầm
lẫn với mô tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô
tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích,
tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A
(DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sêri
từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sêri từ MĐ1 đến MĐ9.

2.1.2.2. Mô tô
có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3:
a) Biển số nền
màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C,
D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một chữ số tự
nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính
trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe
công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền
màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C,
D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên
từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập,
Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.1.2.3. Mô tô
có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên:
a) Biển số nền
màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự
nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính
trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe
công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền
màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự
nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.2. Về kích
thước chữ và số:
- Chiều cao của
chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng
của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của
chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
2.3. Vị trí ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên
gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
3. Biển số máy kéo, xe máy điện
3.1. Biển số
gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ
nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký ký hiệu địa phương và sê
ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ
hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ trên biển
số hình vẽ H4 thể hiện:
+ 29 chỉ ký
hiệu địa phương đăng ký.
+ MK1 chỉ ký
hiệu sê ri đăng ký.
+ 008.51 số thứ
tự đăng ký.
3.2. Kích thước
của chữ và số trên biển số máy kéo, xe máy điện
- Chiều cao của
chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng
của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của
chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
3.3. Vị trí ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên
gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
4. Biển số ô tô của nước ngoài
4.1. Cách bố
trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như
sau:
- Nhóm thứ nhất
là ký hiệu địa phương đăng ký xe
- Nhóm thứ hai
là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (phụ lục 02 kèm theo thông tư này).
- Nhóm thứ ba
là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư
là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
Giữa ký hiệu
địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách
bằng gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ số H5
+ 80 là ký hiệu
địa phương đăng ký
+ NG là sê ri
dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang
chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của
tổ chức đó, CV là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang
chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ
chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân
nước ngoài khác.
+ 441 là ký
hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

|

|
H5: Biển số dài
|
H5: Biển số ngắn
|
4.2. Kích thước
chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của
chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng
của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của
chữ và số: 10 mm.
- Kích thước
gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
4.3. Vị trí ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau:
- Đối với biển
số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm.
- Đối với biển
số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách
mép trái biển số 5 mm.
5. Biển số mô tô của người nước ngoài
5.1. Cách bố
trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các
nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ
nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe
- Nhóm thứ
hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.
- Nhóm thứ ba
là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư
xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
|

|
- Giữa ký hiệu địa
phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng
gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ H6 thể hiện:
+ 29 là ký hiệu
địa phương đăng ký.
+ 121 là ký
hiệu tên nước (quy định tại phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).
+ NN là sê ri
đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.
+ 101 là số thứ
tự xe đăng ký.
5.2. Về thứ tự
đăng ký:
- Mô tô có dung
tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.
- Mô tô có dung
tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng
ký từ 401 đến 900.
- Mô tô có dung
tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 901 đến 999.
5.3. Kích thước
chữ và số:
- Chiều cao của
chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng
của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của
chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các số và số 1 là 35 mm.
5.4. Vị trí ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau:
Cảnh sát hiệu
được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của
biển số 5 mm.
6. Biển số ô tô, mô tô của liên doanh, dự
án, xe quân đội làm kinh tế
6.1. Kích thước
chữ và số của biển số ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe quân đội làm
kinh tế, ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp
ráp trong nước, xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô
tô, mô tô nước ngoài.
- Biển số gồm
các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Hai số đầu là
ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định
tại Điều 31 Thông tư này.
- Nhóm số thứ
hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
- Đối với biển
số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở
chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký
được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

|

|
H7: Biển số dài
|
H7: Biển số ngắn
|
- Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ H7 thể hiện:
+ 20 chỉ ký
hiệu địa phương đăng ký.
+ LD chỉ sê ri
đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước
ngoài trúng thầu.
+ 226.22 là số
thứ tự xe đăng ký.
6.2. Kích thước
chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của
chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng
của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của
chữ và số: 10 mm.
- Kích thước
gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
6.3. Về thứ tự
đăng ký xe mô tô của liên doanh và dự án:
- Mô tô có dung
tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.
- Mô tô có dung
tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng
ký từ 400.01 đến 900.00.
- Mô tô có dung
tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến
999.99.
7. Biển số xe Khu kinh tế - Thương mại đặc
biệt theo quy định của Chính phủ
Ô tô, mô tô của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định
của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế -
Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số
như biển số trong nước.
7.1. Cách bố
trí chữ và số của biển số mô tô:
- Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ H8 thể hiện:
+ 74 chỉ ký
hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị)
+ LB là chữ
viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.
+ 023.50 là
ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
|

|
7.2. Kích thước
chữ và số:
- Chiều cao của
chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng
của chữ và số: 22 mm.
- Chiều rộng
của nét chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách
giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm.
7.3. Vị trí ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau:
Cảnh sát hiệu
được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.
8. Quy định về biển số đăng ký tạm thời
Biển số xe tạm
thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc
biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển
đăng ký tạm thời được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng, có ký hiệu riêng.
8.1. Đối với
biển số ô tô tạm thời:
- Biển dài:
Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự
đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
Biển ngắn: +
Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký
+ Hàng dưới là
thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

|

|
H9: Biển số dài
|
H9: Biển số ngắn
|
Ví dụ: Trên
biển số hình vẽ H9 thể hiện:
+ T: Ký hiệu
đăng ký tạm thời.
+ 80 chỉ ký
hiệu nơi đăng ký
+ 235.88 là ký
hiệu thứ tự đăng ký.
- Vị trí ký
hiệu chống làm giả như quy định đối với biển số ô tô trong nước.
8.2. Đối với
biển số mô tô có biển số tạm thời:
- Về kích thước
như biển số mô tô trong nước.
- Cách bố trí
chữ và số như biển số đăng ký tạm thời (biển ngắn).
|
Mẫu
số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công
an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
GIẤY BÁO
BÁN, CHO, TẶNG, ĐIỀU CHUYỂN
XE
Kính gửi: ….(1)……………………………………….
Chủ
xe (chủ đứng tên đăng ký xe):.....................................................................................
Địa
chỉ ..............................................................................................................................
Có
chiếc xe: .....................................................................................................................
Biển
số: ………………………………….. Nhãn hiệu: ..............................................................
Loại
xe: ………………………………….. Màu sơn: ................................................................
Số
máy: …………………………………. Số khung: ...............................................................
Chiếc
xe trên được bán, cho, tặng, điều chuyển xe cho:
Chủ
xe (chủ mới) ...............................................................................................................
Địa
chỉ ..............................................................................................................................
Số
CMND; Hộ chiếu (nếu là cá nhân) ………… cấp ngày …./ …../ ….. Nơi cấp ....................
.........................................................................................................................................
Kể
từ ngày … tháng …. năm ….. Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về
việc sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Vậy
xin thông báo cho ……..(1)………….. được biết để tổ chức, cá nhân mua, được điều
chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký, sang tên, di chuyển xe theo quy định.
|
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là
cơ quan)
|
(1): Tên cơ
quan đăng ký xe
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle
registation declaration)
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner's)
Tên
chủ xe (Owner's full name): ...........................................................................................
Địa
chỉ (Address): ...............................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport):
…….…… cấp ngày.…/ …../ …… tại.............
Điện
thoại (phone number) ………………………… Loại
tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): ......
Nhãn
hiệu (Brand): ……………………………….... Số
loại (Model code):...................................
Loại
xe (Type): ……………………………………... Màu sơn (color): ........................................
Năm
sản xuất (Year of manufacture):
…………………. Dung tích (Capacity): ..................... cm3
Số
máy (Engine N0): …………………………….. Số
khung (Chassis N0): ................................
Lý
do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason:
issue, exchange, number plates, registation)
..........................................................................................................................................
Tôi
xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I
swear on the content declaration is correct and complely responsible before law
for the vehicle documents in the file).
|
……., ngày (date) ….. tháng ….. năm …..
CHỦ XE (Owner's full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
(Sinature, write full name ….)
|
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG
KÝ XE:
BIỂN SỐ CŨ:
………………..
BIỂN SỐ MỚI: ………………………..
Đăng
ký mới £ Đổi, cấp lại đăng ký, biển số £ Đăng ký sang tên, di chuyển £
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY
SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
Nơi dán bản cà số máy
|
|
Nơi dán bản cà số khung
|
Kích thước bao:
Dài ……………m; Rộng …………..m; Cao ………………m
Tự
trọng: …………………………kg; Kích cỡ lốp: ..................................................................
Tải
trọng: Hàng hóa: ……………kg; Trọng lượng kéo theo: ............................................. kg;
Kích
thước thùng: …………………..mm; Chiều dài cơ sở ............................................... mm;
Số
chỗ: ngồi …………………., đứng …………………………., nằm ....................................... .
THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ
XE
TT
|
LOẠI CHỨNG TỪ
|
CƠ QUAN CẤP
|
SỐ CHỨNG TỪ
|
NGÀY CẤP
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
……..(1)….
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
…..(2)…
(Ký tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng: ở tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương ghi Đội trưởng: Ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng: ở tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA,
quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
A. PHẦN KÊ KHAI, CAM
KẾT CỦA NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
1-
Họ và tên người đang sử dụng xe: .................................................................................
2-
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3-
Số CMND: ……………………cấp ngày …./ …./ ….. tại .....................................................
4-
Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Xe:
…………………………………………………… Biển số: .....................................................
Nhãn
hiệu: ………………………………………….. Số loại: ......................................................
Loại
xe: ……………………………………………… Màu sơn: ...................................................
Số
máy: …………………………………………….. Số khung: ..................................................
Số
chỗ: ngồi: …….. đứng…….. nằm: ………; dung tích ................................................. cm3
5-
Tên người đứng tên trong giấy đăng ký xe: .....................................................................
6-
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
7-
Trình bày nguồn gốc xe: (1) ..................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
8-
Kèm theo: ...........................................................................................................................
...............................................................................................................................................
9-
Đề nghị cơ quan đăng ký: (2) ...............................................................................................
Đăng ký sang tên £ Đăng
ký sang tên, di chuyển £
10- Tôi xin cam
kết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục sang tên di
chuyển. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện tôi sẽ có trách nhiệm giải quyết theo quy
định của pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe)
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ
quan)
|
B. PHẦN KIỂM TRA, XÁC MINH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG
KÝ XE
BIỂN
SỐ CŨ: …………………………….. BIỂN
SỐ MỚI: ..........................................
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY
SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN
Nơi dán bản cà số máy
|
|
Nơi dán bản cà số khung
|
Kết
quả kiểm tra, xác minh: ......................................................................................................
...............................................................................................................................................
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(4)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_________________
(1) Trình bày nguồn gốc xe (xe do mua, cho,
tặng, thừa kế…)
(2) Ở Bộ ghi Cục
CGSTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT….; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc
tỉnh ghi Công an huyện…
(3) Ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở Tỉnh, Tp ghi
Đội trưởng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Đội Trưởng.
(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở Tỉnh, Tp ghi
Trưởng phòng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện,
quận, thị xã, TP.
|
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông
tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI SANG TÊN, DI CHUYỂN
(Certificate moving vehicle title transfer)
XE
(Vehicle): …………………………………….BIỂN SỐ (Number Plate): .................................
1-
Tên chủ xe (Owner's full name): .......................................................................................
2-
Địa chỉ (Address): ...........................................................................................................
3-
Số CMND (Identity Card N0): ………………
cấp ngày …./ …./ …. tại .................................
4-
Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics
of the vehicle):
Nhãn
hiệu (Brand): ……………………………. Số loại (Model code): ........................................
Loại
xe (Type): …………………………………. Màu sơn (Color): .............................................
Số
máy (Engine No): …………………………. Số khung
(Chassis No): ....................................
5-
Nay sang tên cho chủ xe mới (Now to move
the car to new vehicle owners) ........................
..........................................................................................................................................
6-
Địa chỉ (Address) ............................................................................................................
7-
Lý do sang tên, di chuyển (điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại) (reason for transfer):
..........................................................................................................................................
8-
Kèm theo giấy này có (attached documents)
....................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Nơi dán bản cà số máy
|
|
Nơi dán bản cà số khung
|
9-
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe
(I bear full responsibility before law
for the papers in the car records). Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp
lý về đăng ký và sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật; phải làm thủ
tục sang tên, di chuyển trong vòng 30 ngày kể từ ngày bán, cho, tặng, điều
chuyển (New vehicle owners bear full
legal responsibility for the registration and use of the vehicle used in
accordance with the law have procedures for transfer, to move within 30 days of
sale, donation, transfer).
10-
Đề nghị cơ quan đăng ký: (1) ........................................................................................
xem
xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên (proposed vehicle registration agency considered and the procedures to
name my car).
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ
quan)
|
(2)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
______________
(1) Ở Bộ ghi Cục
CSGTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT…., ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi
Công an huyện …..
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng, ở tỉnh, Tp ghi
Trưởng phòng, ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện, thị xã,
TP.
|
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Declaration paper to revoke
certificate of licensen plate registratio
XE (vehicle): …………………. BIỂN SỐ (license plate): ……………………..
Tên
chủ xe (Owner's full name): ...........................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa
chỉ (Address):................................................................................................................
Điện
thoại (phone number): ……………………………………
Số
CMND/Hộ chiếu (Identity Card No/Passport):
………….. cấp ngày.…./ …./... tại ................
Đề
nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số (Proposal
for revoking certificate of licensen plate registration):
Nhãn
hiệu (Brand): …………………………. Số loại (Model code): ...........................................
Loại
xe (Type): ……………………………… Màu sơn (color): ..................................................
Năm
sản xuất (Year of manufacture): …………………
Dung tích (Capacity): ...................... cm3
Số
máy (Engine No): ……………..……………… Số
khung (Chassis No): ................................
Lý
do thu hồi (Reson for rovoke): .........................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Kèm
theo giấy này có (Accompanied with this
paper): ...........................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Đề
nghị (Proposal): (1) ........................................................................................................
thu
hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp giấy chứng nhận đã thu hồi đăng ký, biển
số xe (Rovoked certificate of licensen
plate registration and Certificate of revoked license plate registration) .....................................
|
….. ngày (date) …. tháng …. năm ….
CHỦ XE (Owner's full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
______________
(1) Ở Bộ ghi Cục
CSGTĐB-ĐS: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện
ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 06
Ban hành kèm theo Thông
tư số 15/2014/TT-BCA
ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
……..(1)……
……..(2)……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Rovoked certificate of license plate
registration
XE (Vehicle): …………………. BIỂN SỐ (License plate):………………….
Theo đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký,
biển số xe của: (3) ..............................................
(4)
................................................................................................................... chứng
nhận:
Tên
chủ xe (Owner’s full name): ...........................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa
chỉ (Address): ...............................................................................................................
Điện
thoại (phone number): ..................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport):
……………. cấp ngày …./ …./….tại .............
..........................................................................................................................................
Đã
thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe (Rovoked
certificate of license plate registration): ………………… đăng ký ngày (Date registration).....................................................................................................................
Xe có đặc điểm dưới đây (vehicle of particular)
Nhãn
hiệu (Brand): …………………………… Số loại (Model code): .........................................
Loại
xe (Type): ……………………………….. Màu sơn (color): ................................................
Năm
sản xuất (Year of manufacture): ………..……
Dung tích (Capacity): .......................... cm3
Số
máy (Engine N0): ……………………… Số khung (Chassis N0): ........................................
Đã
thu lại biển số xe (license plate was
revoked); chứng nhận đăng ký xe (Registration
Certificate)
Giấy
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe không có giá trị để đăng ký xe
(Certificate of license plate registration,
license plate is not valid for vehicle registration).
Khi
nhượng, bán xe chủ xe phải đến cơ quan (5) .................................................................
đang
quản lý xe này để rút hồ sơ gốc làm thủ tục sang tên, đổi chủ. (In case vehicle owner wants to sell the
vehicle, come to vehicle managing agencise to withdram original documents to
change the owner’s name)
Giấy
chứng nhận này lập thành 02 bản (This
certificate is mede into two copies)
-
01 bản lưu giữ tại cơ quan (one kept at
the agency) (6) ......................................................
-
01 bản giao cho chủ phương tiện (one
handed to the owner)
|
……, ngày (date) …. tháng …. năm ….
………(7)……..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________
(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2) Ở Bộ ghi Cục
CSGTĐB-ĐS; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện
ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(3) Ghi tên chủ xe trong đăng ký xe;
(4) (5) (6) ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS; ở tỉnh,
Tp trực thuộc TW ghi Phòng CSGT: ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị
xã, TP.
(7)
ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA
cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP.
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
1. Mặt trước:
2. Mặt sau: