HỘI ĐỒNG QUY HOẠCH QUỐC GIA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
448/QĐ-HĐQHQG
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUY HOẠCH QUỐC
GIA
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUY HOẠCH QUỐC GIA
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Hội đồng Quy hoạch quốc gia;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 7571/TTr-BKHĐT ngày
24 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quy hoạch quốc gia kèm theo
Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Hội đồng quy hoạch quốc gia; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Thành viên Hội đồng quy hoạch quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg CP, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ
Cổng TTĐT;
- Lưu:VT, HĐQHQG (2).
|
CHỦ
TỊCH
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG QUY HOẠCH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-HĐQHQG ngày 23 tháng 11 năm 2018 của
Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về hoạt động của Hội đồng quy hoạch quốc gia (sau đây gọi tắt là
Hội đồng); quy định quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các
thành viên của Hội đồng và cơ quan Thường trực của Hội đồng trong quá trình lập
Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử
dụng đất quốc gia và Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
(sau đây gọi tắt là quy hoạch) theo nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết
định số 1226/QĐ-TTg ngày 24/9/2018.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội
đồng hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi quy hoạch được
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Hội
đồng quyết định theo ý kiến biểu quyết của đa số thành viên có mặt biểu quyết
tại phiên họp. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý
với kết luận do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu được ghi vào Biên bản phiên
họp.
3. Trong
trường hợp thành viên Hội đồng được điều động sang công tác tại cơ quan, đơn vị
khác hoặc được nghỉ hưu theo chế độ, Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ cử
người thay thế, gửi văn bản đến Cơ quan thường trực của Hội đồng để báo cáo Chủ
tịch Hội đồng, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định thay thế thành viên Hội
đồng.
4. Chủ
tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của
Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác để giải quyết
công việc theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao.
Chương
II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
1. Quyền
hạn:
a) Giao
nhiệm vụ và chỉ đạo các Phó Chủ tịch Hội đồng, Cơ quan Thường trực của Hội đồng
và các thành viên Hội đồng triển khai lập quy hoạch, hợp phần quy hoạch theo
đúng quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Quyết
định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa
phương;
c) Quyết
định nội dung tại các phiên họp, chủ trì các phiên họp và ký các văn bản của
Hội đồng; yêu cầu thành viên Hội đồng tham gia ý kiến đối với quy hoạch, hợp
phần quy hoạch;
d) Quyết
định mời đại diện các cơ quan chuyên môn của Đảng, Quốc hội, các chuyên gia,
các nhà khoa học tham dự và đóng góp ý kiến tại một số phiên họp của Hội đồng;
yêu cầu các cơ quan liên quan giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung quy
hoạch tại các phiên họp Hội đồng;
đ) Được
phép ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nội dung công việc thuộc
quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách
nhiệm:
a) Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực
hiện nhiệm vụ của Hội đồng;
b) Chủ
trì giải quyết các vấn đề còn ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa
phương;
c) Báo
cáo Chính phủ, cơ quan thẩm tra của Quốc hội về nội dung của Quy hoạch tổng thể
quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
d) Trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Quyền
hạn:
- Quyết
định ban hành kế hoạch lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Trình
Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ có đại diện là Thành viên Hội đồng triển khai lập hợp phần quy hoạch trong Quy
hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Đôn
đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoàn thiện nội dung các hợp phần quy hoạch trong
Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo nhiệm vụ được phân công;
- Thực
hiện việc triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng, báo cáo trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và cơ quan thẩm tra của Quốc hội các nội dung công việc khi
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Trách
nhiệm:
- Chỉ
đạo Cơ quan thường trực của Hội đồng xây dựng kế hoạch lập Quy hoạch tổng thể
quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, báo cáo Chủ
tịch Hội đồng sau khi ban hành kế hoạch lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy
hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Lựa
chọn tổ chức tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và dự toán chi phí lập Quy
hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo đúng quy định của pháp luật;
- Báo
cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức phiên họp của Hội đồng để thông qua
nhiệm vụ lập quy hoạch và dự toán chi phí lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy
hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Trình
Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch và dự toán chi phí trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định hoặc phê duyệt;
- Lựa
chọn tổ chức tư vấn lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật;
- Phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình xây dựng các hợp phần quy
hoạch thuộc Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ lập quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt;
- Chỉ
đạo tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lợi ích giữa
các ngành, lợi ích giữa ngành và địa phương, lợi ích giữa các địa phương trong
quá trình lập quy hoạch để thảo luận tại phiên họp của Hội đồng, hoặc đề xuất phương
án giải quyết trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định nhằm đảm bảo tính
liên kết, đồng bộ và thống nhất của quy hoạch;
- Xem
xét, đánh giá các hợp phần quy hoạch và các nội dung khác liên quan đến hợp
phần quy hoạch thuộc Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
- Chỉ
đạo xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
- Chỉ
đạo tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
hoàn thiện quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét trước khi trình Hội
đồng thẩm định quy hoạch;
- Báo
cáo hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng là Lãnh đạo Bộ báo cáo nội dung quy
hoạch tại phiên họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch; tiếp thu, giải trình và
hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 theo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy
hoạch;
- Báo
cáo Chính phủ xem xét, thông qua Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch
vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ
đạo hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo Nghị quyết của Chính phủ, gửi cơ quan thẩm tra của Quốc hội; tiếp thu
và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo ý kiến thẩm tra, trình Quốc hội xem xét quyết định;
- Chỉ
đạo cơ quan Thường trực của Hội đồng tổ chức công bố Quy hoạch tổng thể quốc
gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được cấp
có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Quyền
hạn:
- Quyết
định ban hành kế hoạch lập Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử
dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Trình
Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ có đại diện là Thành viên Hội đồng triển khai lập hợp phần quy hoạch trong
Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Đôn
đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoàn thiện nội dung các hợp phần quy hoạch trong
Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo nhiệm vụ được phân công;
- Thực
hiện việc triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng, báo cáo trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và cơ quan thẩm tra của Quốc hội các nội dung công việc khi
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Trách
nhiệm:
- Chỉ
đạo Cơ quan thường trực của Hội đồng xây dựng kế hoạch lập Quy hoạch không gian
biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050, báo cáo Chủ tịch Hội đồng sau khi ban hành kế hoạch lập Quy hoạch
không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
- Lựa
chọn tổ chức tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và dự toán chi phí lập Quy
hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật;
- Báo
cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức phiên họp của Hội đồng để thông qua
nhiệm vụ lập quy hoạch và dự toán chi phí lập Quy hoạch không gian biển quốc
gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Trình
Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch và dự toán chi phí trước khi trình Chính phủ xem xét quyết định;
- Lựa
chọn tổ chức tư vấn lập Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng
đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của
pháp luật;
- Phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình xây dựng các hợp phần thuộc
Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo nhiệm vụ lập quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Chỉ
đạo tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa
phương trong quá trình lập quy hoạch để thảo luận tại phiên họp của Hội đồng,
hoặc đề xuất phương án giải quyết trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định
nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ và thống nhất của quy hoạch;
- Xem
xét, đánh giá các hợp phần quy hoạch và các nội dung khác liên quan đến hợp
phần quy hoạch thuộc Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
- Chỉ
đạo xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử
dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
- Chỉ
đạo tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
hoàn thiện quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét trước khi trình Hội
đồng thẩm định quy hoạch;
- Báo
cáo hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng là Lãnh đạo Bộ báo cáo nội dung quy
hoạch tại phiên họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch; tiếp thu, giải trình và
hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội
đồng thẩm định quy hoạch;
- Báo
cáo Chính phủ xem xét, thông qua Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ
đạo hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết của Chính phủ, gửi
cơ quan thẩm tra của Quốc hội; tiếp thu và hoàn thiện nội dung Quy hoạch không
gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 theo ý kiến thẩm tra, trình Quốc hội xem xét quyết định;
- Chỉ
đạo cơ quan Thường trực của Hội đồng tổ chức công bố Quy hoạch không gian biển
quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
3. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
a) Quyền
hạn:
Thực
hiện việc triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng, báo cáo trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các nội dung công việc khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Trách
nhiệm:
- Phối
hợp với các Phó Chủ tịch là Thủ trưởng Cơ quan thường trực của Hội đồng trong
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng;
- Đề
xuất phương án xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các
ngành, địa phương trong quá trình lập quy hoạch với Chủ tịch Hội đồng tại phiên
họp của Hội đồng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ và thống nhất của quy
hoạch;
- Chỉ
đạo Thành viên Hội đồng là Lãnh đạo Bộ và cơ quan chuyên môn của Bộ thực hiện
các hợp phần quy hoạch thuộc Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian
biển quốc gia và Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo
nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều
5. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng
1. Thành
viên hội đồng là đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
a) Quyền
hạn:
- Được
yêu cầu Cơ quan thường trực của Hội đồng cung cấp các tài liệu liên quan đến
nội dung quy hoạch, hợp phần quy hoạch phục vụ cho việc nhận xét và đánh giá
tại phiên họp của Hội đồng;
- Trường
hợp cần thiết, được phép đề nghị Cơ quan thường trực của Hội đồng báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định tổ chức khảo sát thực địa để làm rõ các nội
dung liên quan trước khi tham gia ý kiến đối với quy hoạch;
- Được
đề xuất với Cơ quan thường trực của Hội đồng mời các chuyên gia, các nhà khoa
học đến tham dự và đóng góp ý kiến tại một số phiên họp của Hội đồng;
- Thảo
luận và nêu quan điểm chính thức đối với nội dung quy hoạch, hợp phần quy hoạch
tại phiên họp của Hội đồng; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác
với kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách
nhiệm
- Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Thủ trưởng cơ quan về nội dung công việc
theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những ý kiến tham gia đối với quy hoạch, hợp phần quy hoạch;
- Phối
hợp với Cơ quan thường trực của Hội đồng xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng
thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia và Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy
định của pháp luật về quy hoạch;
- Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý lập hợp phần quy hoạch trong quy
hoạch trong Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia và
Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ được Chủ
tịch Hội đồng giao;
- Tham
gia ý kiến đối với nội dung các hợp phần quy hoạch khác do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ được giao thực hiện, nhằm đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các
hợp phần quy hoạch;
- Chịu
trách nhiệm về nội dung hợp phần quy hoạch theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng
giao; báo cáo Chủ tịch Hội đồng những vướng mắc trong quá trình triển khai lập
hợp phần quy hoạch được giao;
- Chỉ
đạo hoàn thiện nội dung hợp phần quy hoạch theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng
giao, tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch và gửi Cơ quan Thường trực của Hội
đồng theo đúng tiến độ yêu cầu để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
- Báo
cáo tại phiên họp của Hội đồng về nội dung hợp phần quy hoạch theo nhiệm vụ
được Chủ tịch Hội đồng giao; hoàn thiện nội dung hợp phần quy hoạch theo kết
luận của Chủ tịch Hội đồng;
- Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý cung cấp các thông tin, số liệu, dữ
liệu liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi phụ trách cho Cơ quan thường trực
của Hội đồng khi có yêu cầu;
- Tham
gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng khi được triệu tập;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
2. Thành
viên là Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
a) Quyền
hạn:
- Được
yêu cầu Cơ quan thường trực của Hội đồng cung cấp các tài liệu liên quan đến
nội dung quy hoạch, hợp phần quy hoạch phục vụ cho việc nhận xét và đánh giá
tại phiên họp của Hội đồng;
- Đối
thoại và nêu quan điểm chính thức đối với nội dung quy hoạch tại phiên họp của
Hội đồng; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của
Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách
nhiệm:
- Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nội dung công việc theo nhiệm vụ được
giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến tham gia đối với quy
hoạch, hợp phần quy hoạch;
- Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý cung cấp các thông tin, số liệu, dữ
liệu liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi phụ trách cho Cơ quan thường trực
của Hội đồng và Thành viên Hội đồng khi có yêu cầu;
- Tham
gia ý kiến đối với nội dung quy hoạch, hợp phần quy hoạch trên phạm vi quản lý
hành chính khi được Chủ tịch Hội đồng yêu cầu; báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Cơ
quan thường trực của Hội đồng những nội dung bất cập (nếu có) của quy hoạch,
hợp phần quy hoạch liên quan đến phạm vi quản lý hành chính trên địa bàn;
- Tham
gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng khi được triệu tập;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều
6. Quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Quyền
hạn:
- Được
sử dụng bộ máy và công chức của Bộ để triển khai các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội
đồng giao hoặc được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Được
đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có liên quan cung cấp đầy đủ
các thông tin, số liệu, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý để phục vụ việc lập Quy
hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Đôn
đốc Thành viên Hội đồng là đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương có
liên quan triển khai xây dựng các hợp phần quy hoạch trong Quy hoạch tổng thể quốc
gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ được
Chủ tịch Hội đồng giao.
b) Trách
nhiệm:
- Thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao; đảm bảo mọi điều kiện cho hoạt
động của Hội đồng; báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, giải quyết kịp thời các
nội dung vướng mắc, vượt thẩm quyền;
- Chỉ
đạo bộ phận chuyên môn thuộc quyền quản lý lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch, lựa chọn tổ chức tư vấn lập Quy hoạch tổng thể quốc
gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định
của pháp luật;
- Chủ
trì, phối hợp với các thành viên của Hội đồng xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch
tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo
cáo Phó Chủ tịch Hội đồng để trình Chủ tịch Hội đồng xem xét thông qua tại
phiên họp của Hội đồng;
- Tổng
hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa phương
trong quá trình lập quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định;
- Giúp
Bộ trưởng (Phó Chủ tịch Hội đồng) xem xét, đánh giá nội dung các hợp phần quy
hoạch thuộc Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 để báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
- Tổ
chức lấy ý kiến về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hoàn
thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét trước khi trình Hội đồng thẩm
định quy hoạch;
- Tiếp
thu, giải trình và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định
quy hoạch để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
- Tiếp
thu và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 theo Nghị quyết của Chính phủ trước khi gửi cơ quan thẩm tra của Quốc
hội;
- Tiếp
thu và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 theo ý kiến của cơ quan thẩm tra Quốc hội để trình Quốc hội quyết
định;
- Trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
- Tổ
chức công bố Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy
hoạch;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường:
a) Quyền
hạn:
- Được
sử dụng bộ máy và công chức của Bộ để triển khai các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội
đồng giao hoặc được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Được
đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có liên quan cung cấp đầy đủ
các thông tin, số liệu, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý để phục vụ việc lập Quy
hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Đôn
đốc Thành viên Hội đồng là đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương có
liên quan triển khai xây dựng các hợp phần quy hoạch trong Quy hoạch không gian
biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ được Chủ
tịch Hội đồng giao.
b) Trách
nhiệm:
- Thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao; đảm bảo mọi điều kiện cho hoạt
động của Hội đồng; báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, giải quyết kịp thời các
nội dung vướng mắc, vượt thẩm quyền;
- Chỉ
đạo bộ phận chuyên môn thuộc quyền quản lý lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch, lựa chọn tổ chức tư vấn lập Quy hoạch không gian biển
quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo đúng quy định của pháp luật;
- Chủ
trì, phối hợp với các thành viên của Hội đồng xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch
không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; báo cáo Phó Chủ tịch Hội đồng để trình Chủ tịch Hội đồng xem
xét thông qua tại phiên họp của Hội đồng;
- Tổng
hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa phương
trong quá trình lập quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định;
- Giúp
Bộ trưởng (Phó Chủ tịch Hội đồng) xem xét, đánh giá nội dung các hợp phần quy
hoạch thuộc Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 để báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
- Tổ
chức lấy ý kiến về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hoàn
thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét trước
khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
- Tiếp
thu, giải trình và hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử
dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến kết luận
của Hội đồng thẩm định quy hoạch để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
- Tiếp
thu và hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết của Chính phủ
trước khi gửi cơ quan thẩm tra của Quốc hội;
- Tiếp
thu và hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến của cơ quan thẩm
tra Quốc hội để trình Quốc hội quyết định;
- Tổ
chức công bố Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt quy hoạch;
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Phiên họp của Hội đồng
1. Phiên
họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch
Hội đồng ủy quyền triệu tập hoặc quyết định triệu tập trên cơ sở đề nghị của Cơ
quan Thường trực của Hội đồng.
2. Căn
cứ nội dung từng phiên họp, Cơ quan Thường trực của Hội đồng đề xuất việc triệu
tập toàn thể thành viên Hội đồng hoặc triệu tập thành viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ tham dự; đồng thời đề xuất mời đại diện các
cơ quan chuyên môn của Đảng, Quốc hội, các chuyên gia, các nhà khoa học tham dự
đóng góp ý kiến, trình Chủ tịch Hội đồng quyết định;
3. Phiên
họp Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên
của Hội đồng được triệu tập đến tham dự.
4. Các
thành viên của Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng, tham gia thảo luận, biểu quyết với tư cách là Thành viên Hội đồng; chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình trước Chủ tịch Hội đồng và Thủ trưởng cơ quan
quản lý. Trường hợp không thể tham dự họp, Thành viên Hội đồng phải có văn bản
báo cáo Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; đồng thời phải có ý kiến tham
gia đối với nội dung thuộc lĩnh vực quản lý bằng văn bản (có chữ ký, ghi rõ họ tên),
gửi Cơ quan thường trực của Hội đồng; văn bản này được xem như ý kiến chính
thức của Thành viên Hội đồng đối với nhiệm vụ được giao.
5. Nội
dung phiên họp Hội đồng được lập thành Biên bản phiên họp.
6. Các
đại biểu được mời tham dự phiên họp Hội đồng mà không phải là thành viên Hội
đồng có quyền tham gia ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều
8. Chuẩn bị cho phiên họp của Hội đồng
1. Cơ
quan thường trực của Hội đồng chuẩn bị nội dung và các điều kiện khác cho phiên
họp của Hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
2. Cơ
quan thường trực của Hội đồng gửi tài liệu cho các Thành viên Hội đồng được
triệu tập trước ít nhất 07 ngày làm việc để nghiên cứu, cho ý kiến.
Điều
9. Trình tự phiên họp của Hội đồng
1. Cơ
quan Thường trực của Hội đồng tổng hợp, báo cáo Hội đồng những nội dung của
phiên họp đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; Thành viên Hội đồng cho ý kiến
về những nội dung do Cơ quan Thường trực của Hội đồng báo cáo theo chức năng
quản lý và nhiệm vụ được giao.
2. Chủ
tịch Hội đồng đề nghị các thành viên của Hội đồng và các đại biểu được mời tham
dự cho ý kiến đối với các nội dung trình bày tại phiên họp.
3. Cơ
quan Thường trực của Hội đồng, các thành viên của Hội đồng có liên quan giải
trình các ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng.
4. Hội
đồng tiến hành thảo luận công khai và biểu quyết. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng tiến hành họp riêng để thống nhất những nội dung để Chủ tịch Hội đồng kết
luận.
5. Chủ
tịch Hội đồng kết luận phiên họp.
Điều
10. Nội dung kết luận của Chủ tịch Hội đồng
1. Đối
với phiên họp thông qua nhiệm vụ lập quy hoạch, nội dung quy hoạch, hợp phần
quy hoạch: Kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ những nội dung đạt yêu cầu,
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện, kèm theo phiếu đánh giá của Hội
đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối
với các phiên họp khác của Hội đồng: Kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng và những nội dung cần hoàn thiện.
3. Kết
quả biểu quyết của Hội đồng được thể hiện bằng phiếu đánh giá:
a) Đánh
giá thông qua nội dung trình:
- Thông
qua và không yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung trong trường hợp có trên 75% thành viên
Hội đồng tham dự cuộc họp trở lên nhất trí thông qua (trong đó 100% thành viên
là đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ tham dự nhất trí) và tại phiên họp không
còn ý kiến khác;
- Thông
qua có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung trong trường hợp có trên 75% thành viên Hội
đồng tham dự cuộc họp trở lên nhất trí thông qua, nhưng có ý kiến phát biểu
hoặc có ý kiến tham gia bằng văn bản tại phiên họp về những nội dung cần tiếp
tục chỉnh sửa, bổ sung hoặc hoàn thiện.
b) Đánh
giá không thông qua nội dung trình, trong đó nêu rõ lý do và các nội dung cần
hoàn thiện để báo cáo Hội đồng tại phiên họp tiếp theo.
Điều
11. Biên bản phiên họp của Hội đồng
1. Cơ
quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản phiên họp của Hội
đồng; biên bản phiên họp của Hội đồng được ghi chép một cách đầy đủ, trung
thực.
2. Nội
dung chủ yếu của biên bản phiên họp bao gồm: Thành phần dự họp là các thành
viên của Hội đồng, thành phần được mời tham dự (nếu có); diễn biến phiên họp và
nội dung ý kiến của thành viên Hội đồng, nội dung kết luận của Chủ tịch Hội
đồng, ý kiến bảo lưu (nếu có) của thành viên Hội đồng tại phiên họp của Hội
đồng, chữ ký của các thành viên Hội đồng.
3. Biên
bản phiên họp của Hội đồng phải được người chủ trì điều hành phiên họp và Thư
ký Hội đồng ký tắt từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng.
Điều
12. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu
Các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng được lưu trữ tại Cơ quan quản
lý nhà nước về quy hoạch, cơ quan Thường trực của Hội đồng theo quy định của
pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng quy hoạch quốc gia được thành lập theo Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày
24/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh
cần bổ sung, điều chỉnh thì các thành viên của Hội đồng và các tổ chức, cá nhân
có liên quan cần phản ánh kịp thời về Cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.