CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ BẮT ĐẦU HƯỞNG LƯƠNG HƯU TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2021 CÓ THỜI
GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ ĐỦ 20 NĂM ĐẾN 29 NĂM 6 THÁNG
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao
động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu
hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất
lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Lao động
nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12
năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Điều
3. Mức điều chỉnh
1. Lao
động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định này tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh
bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56
hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cộng với
mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mức
điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản
2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể
như sau:
Thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội
|
Tỷ
lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt
đầu hưởng lương hưu:
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
20 năm
|
7,27%
|
5,45%
|
3,64%
|
1,82%
|
20 năm 01 tháng - 20 năm 06 tháng
|
7,86%
|
5,89%
|
3,93%
|
1,96%
|
20 năm 07 tháng - 21 năm
|
8,42%
|
6,32%
|
4,21%
|
2,11%
|
21 năm 01 tháng - 21 năm 06 tháng
|
8,97%
|
6,72%
|
4,48%
|
2,24%
|
21 năm 07 tháng - 22 năm
|
9,49%
|
7,12%
|
4,75%
|
2,37%
|
22 năm 01 tháng - 22 năm 06 tháng
|
10,00%
|
7,50%
|
5,00%
|
2,50%
|
22 năm 7 tháng - 23 năm
|
10,49%
|
7,87%
|
5,25%
|
2,62%
|
23 năm 01 tháng - 23 năm 06 tháng
|
10,97%
|
8,23%
|
5,48%
|
2,74%
|
23 năm 07 tháng - 24 năm
|
11,43%
|
8,57%
|
5,71%
|
2,86%
|
24 năm 01 tháng - 24 năm 06 tháng
|
11,88%
|
8,91%
|
5,94%
|
2,97%
|
24 năm 07 tháng - 25 năm
|
12,31%
|
9,23%
|
6,15%
|
3,08%
|
25 năm 01 tháng - 25 năm 06 tháng
|
10,91%
|
8,18%
|
5,45%
|
2,73%
|
25 năm 07 tháng - 26 năm
|
9,55%
|
7,16%
|
4,78%
|
2,39%
|
26 năm 01 tháng - 26 năm 06 tháng
|
8,24%
|
6,18%
|
4,12%
|
2,06%
|
26 năm 07 tháng - 27 năm
|
6,96%
|
5,22%
|
3,48%
|
1,74%
|
27 năm 01 tháng - 27 năm 06 tháng
|
5,71%
|
4,29%
|
2,86%
|
1,43%
|
27 năm 07 tháng - 28 năm
|
4,51%
|
3,38%
|
2,25%
|
1,13%
|
28 năm 01 tháng - 28 năm 06 tháng
|
3,33%
|
2,50%
|
1,67%
|
0,83%
|
28 năm 07 tháng - 29 năm
|
2,19%
|
1,64%
|
1,10%
|
0,55%
|
29 năm 01 tháng - 29 năm 06 tháng
|
1,08%
|
0,81%
|
0,54%
|
0,27%
|
3. Mức
lương hưu sau điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để tính
điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều
57 Luật bảo hiểm xã hội.
Đối với
lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định này bắt đầu hưởng lương hưu trong
giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực
hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này trước, sau đó thực
hiện được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng.
Điều
4. Thời điểm điều chỉnh
1. Thời
điểm thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này được
tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.
2. Đối
với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định này,
được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và
sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này.
Điều
5. Kinh phí thực hiện
Quỹ bảo
hiểm xã hội bảo đảm kinh phí điều chỉnh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị
định này.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Điều
7. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Nghị định này.
a) Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết điều chỉnh
lương hưu theo quy định tại Nghị định này đối với đối tượng thuộc thẩm quyền
quản lý, bao gồm cả những trường hợp đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Bộ Công an giải quyết hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an giải quyết điều chỉnh
lương hưu theo quy định tại Nghị định này đối với đối tượng thuộc thẩm quyền
quản lý bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Hằng
năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện chính sách quy định tại Nghị định
này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Luật đất đai 2003
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và hết hiệu lực từ ngày 01/7/2014)
|
Luật đất đai năm 2013
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2014
|
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật có hiệu lực từ 01/01/2015
|
Bộ luật Lao động năm 2012
Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/5/2013
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ( hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 19/2003/QH11
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 101/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Số: 100/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 1999 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
|
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/07/2016
Luật số: 92/2015/QH13
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|