Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Câu hỏi tư vấn:
Xin luật sư cho em hỏi. Em giới thiệu người nhà cùng bạn bè đi xuất khẩu lao động
không may vào công ty lừa đảo thì em bị xử phạt như thế nào? Mong Luật sư tư vấn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu
hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp. Theo như thông
tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự 2015;
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Liên quan đến việc giới thiệu người
nhà, bạn bè đi xuất khẩu lao động nhưng gặp phải công ty lừa đảo, do thông tin
Quý vị cung cấp chưa đầy đủ, nên chúng tôi sẽ chia ra từng trường hợp cụ thể để
tư vấn cho Quý vị.
Trường hợp 1: Người giới thiệu không biết công ty môi giới
đưa người đi xuất khẩu lao động là công ty lừa đảo, hoàn toàn không có bất cứ vụ
lợi gì trong việc giới thiệu người đi xuất khẩu lao động.
Đối với trường hợp này, việc giới thiệu người đi xuất khẩu
lao động không cấu thành tội phạm theo như Quy định của Bộ luật hình sự 2015.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Trường hợp 2: Người giới thiệu biết việc công ty môi giới
đưa người đi xuất khẩu lao động có hành vi gian dối, nhưng vẫn cố tình giới thiệu
người thân, bạn bè đến nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Trường hợp này, hành vi của người giới thiệu đã có thể cấu
thành nên tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ Luật
Hình sự 2015, tuỳ mức độ vi phạm, tuỳ điều kiện nhân thân của người phạm tội, mức
độ hình phạt cũng khác nhau:
“Điều 174. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật,
đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai,
dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Các
yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:
1. Chủ thể thực hiện tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách
nhiệm hình sự.
2. Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
3. Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để
tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi
dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện
giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc
trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả
(không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản
cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau
như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động và chằng nhiều hình thức khác để
chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách
trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm
đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn
gian dối.
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải
có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới
là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
4. Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội cố ý thực
hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức vô ý. Người phạm
tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện
hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi
đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả
đó xảy ra.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Phạm tội do “ngáo đá”: Xử phạt như thế nào? Từ lúc ma túy đá xuất hiện ở Việt Nam, đã có nhiều vụ thảm án mà hung thủ thực hiện trong cơn cuồng... |
Đơn tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự mới nhất. Tố giác tội phạm là một trong những quyền cơ bản của công dân để đảm bảo sự thực thi nghiêm túc của... |
Cướp tài sản nhưng lại phi tang nhầm xuống sông. Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm... |