BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH; HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ SỐ 71/2014/QH13 VÀ NGHỊ
ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Chương I
CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế
theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân,
nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc
lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán
đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh
doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không
đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1,
Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế
nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống.
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp
dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh
doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá
nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá
nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm
dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên
theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm
(12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm
là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp
thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh
doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số
tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Ví dụ 1: Ông A
bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09
tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh
thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng).
Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu
nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là
90 triệu đồng.
Ví dụ 2: Bà B đã
được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng
10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng
với 03 tháng cuối năm 2015.
c) Trường hợp cá
nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100
triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại
diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 3: Hộ gia
đình C được thành lập bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C có
doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C
thuộc diện phải nộp thuế giá trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng
doanh thu là 180 triệu đồng.
d) Cá nhân kinh
doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh
thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư
trú.
2. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế
đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính
thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính
thuế
a.1) Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu
bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp
cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định
không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính
thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính
trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung
cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là
0,5%.
- Dịch vụ, xây
dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận
tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh
doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là
1%.
b.2) Chi tiết
danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp
cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và
tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính
thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh
doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng
lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều
này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm
xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với
doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh
thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu
năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm
thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày
kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với
doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản
2 Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh
1. Nguyên tắc áp
dụng
a) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh
thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên
và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức
theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không
thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của
từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai
thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế
theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa điểm kinh
doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm
giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...
b) Đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu
đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng
doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X
với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y
với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng
trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát
sinh của hai hợp đồng nêu trên. Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm
doanh thu từ hợp đồng với Công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu
đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như
vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp
đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế
đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính
thuế
a.1) Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác
định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
a.1.1) Doanh thu
tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
a.1.2) Doanh thu
tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm trao đổi, biếu tặng;
a.1.3) Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hóa;
a.1.4) Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
a.1.5) Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn
giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành
trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần
phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác
định doanh thu tính thuế
- Đối với hoạt
động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
- Đối với hoạt
động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Nguyên tắc áp
dụng
a) Cá nhân cho
thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho
thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;
cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú
không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân
và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không
bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho
thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản
theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b) Đối với cá
nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác
định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát
sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên
thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu
từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị
gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần
được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5: Bà C ký
hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời
gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10
triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải
nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác
định như sau:
Năm 2015, Bà C
cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là:
03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm
2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C
cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê
là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy,
năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C
cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động
cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng).
Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động
cho thuê nhà.
Sau khi xác định
doanh thu tính thuế của từng năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh
thu trả tiền một lần là 180 triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là
120 triệu đồng và số thuế phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng
(120 triệu đồng x (5% + 5%)).
c) Trường hợp cá
nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm
tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá
nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất
cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm - tính theo
năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện
các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản
nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
2. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế
đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính
thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính
thuế
Doanh thu tính
thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao
gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi
thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao
gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà
bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp
bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT 5%
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều này.
d) Thời điểm
xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác
định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên
hợp đồng thuê tài sản.
Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Nguyên tắc áp
dụng
a) Cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa
hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản
hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận
được trong năm dương lịch.
Ví dụ 7: Ông D
trực tiếp ký hợp đồng với Công ty xổ số kiến thiết X để làm đại lý xổ số cho
Công ty. Trong năm 2015 Ông D nhận được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230
triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông D thuộc diện phải nộp thuế đối
với hoạt động làm đại lý xổ số với doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.
2. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế
đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính
thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản
thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa
hồng).
b) Tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
là 5%.
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải
nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều
này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
Chương II
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 6. Khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc
khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có
địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân
nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu
khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh
với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu
của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá
nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản
lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Từ ngày 20
tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm
sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh
thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp
thuế thay thì tổ chức khai thuế
thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai
thuế đầu tiên của hợp đồng).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12
của năm trước năm tính thuế.
- Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh
doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười
(10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
- Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế
khoán là doanh thu được ổn định trong một năm.
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để
làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu
tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế
có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ
khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin
tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả
kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự
kiến của cá nhân để lấy ý kiến công
khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập
Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề,
quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều
chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các
thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay
đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán
để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh,
kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên
so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì
thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
5. Niêm yết công
khai lần thứ nhất
Cơ quan thuế
thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh
thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh
sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá
nhân sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực
hiện như sau:
a) Chi cục Thuế
thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban
nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo
thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân
kinh doanh. Thời gian niêm yết 1 lần từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
b) Chi cục Thuế
gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong
đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có)
của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31
tháng 12.
c) Chậm nhất là
ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến,
mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau
đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh
doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản
hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo
được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về
việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua
bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai
thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ,
đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì
Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá
nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200
cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng
công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ
có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh
doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
d) Chi cục Thuế
có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin
phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư
điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
e) Chi cục Thuế
có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1
của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận,
huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản
lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng
tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời
gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm về các tài liệu niêm yết
công khai lần 1 và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội
đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên
trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều
chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để
làm tài liệu lập Sổ bộ thuế.
Hội đồng tư vấn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là Hội đồng tư vấn
thuế được thành lập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
Căn cứ tài liệu
khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý kiến
phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và
văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế
trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Hằng tháng, căn
cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân mới ra
kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề
kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về
chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi
cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế
phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
8. Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ
thuế tại Chi cục Thuế
Cục Thuế có trách
nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích,
đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
a) Cục Thuế có
trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi
cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu
khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong
những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán.
b) Trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối
thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn
cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm sau và điều chỉnh
doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế theo
hướng dẫn tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
c) Nội dung kiểm
tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản 8 Điều này gồm: kiểm tra trên cơ sở
dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra
thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập
trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo tiêu
chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư này.”
9. Gửi Thông báo thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế
a) Gửi Thông báo thuế phải nộp
a.1) Cơ quan
thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo Bảng công khai
theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp thuế
khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không
phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực
tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận
thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện
theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai
thông tin chính thức gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ,
đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì
Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân
kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá
nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công
khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có
trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh
doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
a.2) Trường hợp điều
chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh
hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số
01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất
là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.3) Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp
thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo
tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp
thuế
b.1) Căn cứ
Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp
thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu
trên hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
10. Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế
thực hiện niêm yết công khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính
thức phải nộp của năm đối với cá nhân kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2
được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế:
Cục Thuế thực hiện niêm
yết công khai thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế
bao gồm các thông tin sau: Danh sách cá nhân thuộc
diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc
diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế.
Trường hợp cá
nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh
thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến
động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế:
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ
phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận,
huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho
việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm
yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã,
phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó
nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của
Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện
thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội
dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi
cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử
của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
11. Các trường hợp giảm thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ
kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là
một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh
doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và
ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được
giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế
khoán được giảm xác định như sau:
Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến
hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp
của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế
khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải
nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn
tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Ví dụ 8: Hộ kinh
doanh A có số thuế khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1
quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ
ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính
tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được
giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số
thuế khoán phải nộp tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán
phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi
văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.
Cơ quan thuế căn
cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp.
c) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế
Cá nhân kinh
doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức
khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối
với cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo
hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều
này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.
12. Một số nội
dung khác về công tác quản lý thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán
a) Cá nhân kinh
doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật doanh nghiệp; trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ
quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, đồng thời cơ quan thuế có trách
nhiệm lập danh sách những cá nhân kinh doanh này báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan Thuế
có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh dựa trên thông tin tại hồ
sơ khai thuế của cá nhân và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh trên ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
c) Cục Thuế có
trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán theo từng đối tượng, địa bàn quản lý dựa trên một số tiêu chí rủi ro như:
- Cá nhân nộp
thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới;
- Cá nhân nộp
thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản
(cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);
- Cá nhân kinh
doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí (diện tích kinh
doanh, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho tàng, chi
phí điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so với
số lượng lao động; so với hàng hóa (hàng hóa mua vào, hàng hóa trưng bày, hàng
hóa tồn kho,...);
- Cá nhân nộp
thuế khoán nhưng thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không thành
lập doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp
thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế;
- Cá nhân nộp
thuế khoán có từ hai (02) địa điểm kinh doanh trở lên;
- Cá nhân nộp
thuế khoán nợ thuế.
d) Chi cục Thuế
có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản
lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng
năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá
nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân)
trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh,
kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan.
e) Tổng cục Thuế
hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ
liệu về người nộp thuế khoán theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác
quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh
nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp
thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế
đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần
phát sinh gồm:
- Tờ khai theo
mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp
đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên
bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài
liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông
sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của
cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán
hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản
xuất; ...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế
thay thì tổ chức khai thuế thay
theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm
theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế
đầu tiên của hợp đồng).
3. Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
- Cá nhân nộp
thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân
cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân kinh
doanh buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá nhân đăng ký kinh
doanh.
- Cá nhân kinh doanh theo hình
thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức
khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
4. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý
tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp
thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký
hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với
tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp
hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho
thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa
thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên
100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo
năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay
đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện
khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế
có sự thay đổi.
- Cá nhân khai
thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu
tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo
mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo
mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu
tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp
đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng
hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy
ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh
toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn
cho thuê.
Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn
thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày
09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo
kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30
tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý
III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10
năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt
đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ
hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì:
Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn
khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30
của tháng đầu quý I). Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt
đầu thời hạn cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà
trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá
nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị
trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều
nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai
thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ
khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện
hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ
chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên
hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá
nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo
từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê
tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo
mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo
mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp Hợp
đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng
hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực
hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều này.
Điều 9. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký
hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Khấu trừ thuế
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác
định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100
triệu đồng.
Trường hợp trong
năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc
xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo
quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng
nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Nguyên tắc khai thuế
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý.
Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán
thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
- Cá nhân làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát
sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân
thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Hồ sơ khai
thuế
a) Hồ sơ khai
thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
- Công ty xổ số
kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế
đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của
cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với tờ khai
của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC
ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai
thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế
theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cá nhân làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm
nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quý của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá
nhân thuộc diện khai thuế năm chậm
nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời
hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với cá
nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp
thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.
Điều 10. Ủy nhiệm thu thuế
Tại các địa bàn
chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm
cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Việc ủy
nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế với Tổ chức được ủy nhiệm thu.
Tổ chức được ủy
nhiệm thu là các đơn vị như: Ban quản lý chợ; Trung tâm thương mại; hoặc các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng
điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,...
Tổ chức được ủy
nhiệm thu thuế quy định tại điều này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ
kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sử
dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo hợp
đồng đã ký với cơ quan thuế.
Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác ủy nhiệm thu thuế thống nhất trong cả
nước theo quy định hiện hành về ủy nhiệm thu và quy định tại Điều này.
Chương III
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi
là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2
“b.9) Trợ cấp
một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về
chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối
với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.”
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.1) Tiền nhà
ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về
nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử
dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu
công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê
nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng
lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê
nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả
thu nhập.”
3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền
do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác
có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ
hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người
sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và
không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh
nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép
bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không
bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như:
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có
hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ
việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa
thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.5) Đối với khoản
chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và
ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế
của đơn vị.”
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10) Khoản
tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân
và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận
được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp
tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được
do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào
thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản 1 Điều 3
“b.1.2) Có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là
183 ngày.
Thời điểm xác
định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường
hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm
xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 3
“h) Thu nhập từ
kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân
nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công
tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá
nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp
ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng
nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định
thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận
từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3
“n) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền
bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã
ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ
tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình
tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết
định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi
thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu
nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo
quy định.
Căn cứ để xác
định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi
thường.
n.4) Thu nhập từ
bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về
bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi
thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi
thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy
định của Bộ Luật dân sự.”
4. Bổ sung điểm r khoản 1 Điều 3
“r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là
người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng
tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”
5. Bổ sung điểm s khoản 1 Điều 3
“s) Thu nhập
của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên
tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động
khai thác thủy sản xa bờ.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Quy
đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1. Doanh thu, thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh
thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao
dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Trường hợp người
nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại
ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua
một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu
thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị
trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.”
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
4 Điều 7
“a) Thu nhập làm
căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản
lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-)
các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền
thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu
nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường
hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm
tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ
quy đổi:
Thu nhập
làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập
thực nhận
|
+
|
Các khoản
trả thay
|
-
|
Các khoản
giảm trừ
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương,
tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi
ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ
gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều
7
“6. Căn cứ
tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí
tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo
hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người
lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp
người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm
bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế
khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao
động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều
lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền
phí tích lũy.
Trường hợp
người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm
bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua
hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b) Các khoản
đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào
quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập
chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng
đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người
lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp
tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp
tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.”
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá
chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao
dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả
khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch
chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại
thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán
trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và
cách tính thuế:
Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất
0,1%
|
”
|
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và
thuế suất.
1. Giá chuyển
nhượng
a) Giá chuyển
nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng
trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên
hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp
hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển
nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên
đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên
hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển
nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng
đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp
chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí
trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định
của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về
giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công
trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị
hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy
ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây
dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển
nhượng.
c) Giá chuyển
nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp
đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn
giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối
với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê
lại.
3. Thời điểm
tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên
bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì
thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng bất động sản.
Trường hợp cá
nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn
với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với
cơ quan thuế.
4. Cách tính
thuế
a) Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là
đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo
tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp
như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa
án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người
nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt
cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia
nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.”
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1 Điều 16
“a) Đối với
thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị
tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã
chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng
ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với
chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán
được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng
ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với
chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ
vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về
kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.”
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
“d) Đối với thừa
kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá
tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá
nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà
tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị
tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là
giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở
khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.”
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25
“b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế
đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã
mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép
bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao
động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 25
“c) Thu nhập từ
làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá
nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng
trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi
trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho
cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là
người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Chương IV
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC)
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu
nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho
cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu
số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày
thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt
động.
Tổ chức trả thu
nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy
định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá
nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp
trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm
hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến
thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực
hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai
thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng
của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế
theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Công ty xổ số
kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế
đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của
cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải
kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
(không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh
sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức
khai thuế
Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý
và khai quyết toán thuế.
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù
trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số
thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù
trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại
một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong
năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế
tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.
- Cá nhân được
người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện),
bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao
động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số
92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Ủy quyền
quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)
tháng trong năm.
- Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại
một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)
tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10%
mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp
tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.
Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu
lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao
động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với
phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân
trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy
quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có
trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
a.5) Nguyên tắc
khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt
Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười
hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở
lên.
+ Năm tính thuế
thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính
thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá
nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ
khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.
Trường hợp cá
nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng
trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể
ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức,
cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu
trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân
theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường
hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán
thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp
với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết
toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số
02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các
chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ
khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ
quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán
thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo
quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác
nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu
trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu
nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá
nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn
vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá
nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng
từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc
hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc
tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong
năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
- Trường hợp cá
nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động
dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
c.2.4) Cá nhân
trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng
tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, khai quyết toán thuế.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở
hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch
của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký
trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua
bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng;
hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn
hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất
trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất
động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm
căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản
này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá
nhân).
- Các tài liệu
làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường
hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời
chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế
thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16
“c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông
hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương
chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên
bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ
thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì
nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình
xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý
quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán:
- Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng
khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức
phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ
đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy
quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản
này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp
thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng
chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp
khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế
đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan
thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số
04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp
đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Cá nhân thuộc
diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá
nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán
có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp
luật.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 33 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC như sau:
“5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ
với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi
bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải
nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế
theo quy định.”
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“Điều 53. Hoàn
thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế
thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm
đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân
đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết
toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực
tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế,
hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối
với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy
quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ
sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng
từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức,
cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ
cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản
NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”
tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai
thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân
1. Thay thế mẫu
số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Thay thế các
mẫu biểu số 02/THKH, 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 01/TB-CNKD,
01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế mẫu
số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/BHXSĐC ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Thay thế mẫu
số 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01-1/BK-BHXSĐC ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Thay thế mẫu số
21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng
mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thay thế mẫu Biên lai thu thuế số CTT-50 ban hành kèm theo Quyết định số
1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998 của Bộ Tài chính bằng mẫu số CTT-50 ban hành
kèm theo Thông tư này để lập và cấp cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán.
7. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN,
02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN,
09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN,
05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN,
02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN,
07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh mục các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu,
tờ khai thuế thu nhập cá nhân được thống kê theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trường hợp cá
nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo
quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có
thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có
yêu cầu.
4. Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16;
bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
6. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn
tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
7. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong casino.
8. Đối với mức
thuế khoán đang thực hiện của năm 2015, chậm nhất là
ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực hiện:
niêm yết công khai Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Danh sách hộ khoán và
mức thuế phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế và Ủy ban nhân dân quận, huyện và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp
của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý
chợ;... ; gửi tài liệu niêm yết công khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và
Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công
khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới từng cá nhân
kinh doanh. Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại
tiết a.1 điểm a khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website
Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
STT
|
Danh mục
ngành nghề
|
Tỷ lệ %
tính thuế GTGT
|
Thuế suất
thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động
bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá
hưởng hoa hồng).
|
1%
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ lưu
trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công
nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch
vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm:
Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như
cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động
sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Dịch vụ bốc
xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh
doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu
chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi
giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư
vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành
chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử
lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn
thông;
- Dịch vụ hỗ
trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm
hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may
đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa
chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư
vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ
khác;
- Xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị
công nghiệp).
|
5%
|
2%
|
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa
hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
+ Cho thuê phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản xuất,
gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác,
chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng
hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm
theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm
theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn
uống;
- Dịch vụ sửa
chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác;
- Xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị
công nghiệp).
|
3%
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
- Các hoạt
động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
|
- Các dịch vụ
khác không chịu thuế GTGT.
|
-
|
PHỤ LỤC 02
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu
biểu
|
|
Nhóm 01 - Cá nhân
kinh doanh
|
1
|
01/CNKD
|
Tờ khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo từng lần phát sinh)
|
2
|
01-1/BK-CNKD
|
Phụ lục Bảng kê chi
tiết cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai
01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho nhiều cá nhân kinh doanh)
|
3
|
01/TBTDK-CNKD
|
Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
4
|
01/TBT-CNKD
|
Thông báo về việc nộp thuế
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
5
|
01/CKTT-CNKD
|
Bảng công khai
thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
6
|
01/BC-SDHĐ-CNKD
|
Báo cáo sử dụng hóa
đơn đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
7
|
01/TTS
|
Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản
(Áp dụng cho cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản)
|
8
|
01-1/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết hợp đồng cho thuê tài sản
(Áp dụng cho cá
nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay)
|
9
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho Công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả
tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá;
doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác)
|
10
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
(Kèm theo Tờ khai
01/KK-XSBHĐC tháng cuối cùng trong năm hoặc quý IV)
|
11
|
01/TKN-XSBHĐC
|
Tờ khai thuế năm
(Áp dụng cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp,
hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
|
|
Nhóm 02 - Cá nhân
tự khai thuế đối với tiền lương, tiền công
|
12
|
02/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
|
13
|
02/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công)
|
14
|
02-1/BK-QTT-TNCN
|
Bảng kê giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-TNCN )
|
15
|
02/ĐK-NPT-TNCN
|
Đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ
gia cảnh
|
16
|
02/TB-MST-NPT
|
Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
|
17
|
02/UQ-QTT-TNCN
|
Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
|
18
|
02/CK-TNCN
|
Bản cam kết
|
|
Nhóm 03– Cá nhân
chuyển nhượng bất động sản
|
19
|
03/BĐS-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản)
|
20
|
03/TBT-BĐS-TNCN
|
Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất
động sản
|
|
Nhóm 04 – Cá nhân
tự khai thuế đối với các loại thu nhập khác
|
21
|
04/CNV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế)
|
22
|
04/TBT-CNV-TNCN
|
Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng vốn
|
23
|
04/ĐTV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn khi chuyển nhượng)
|
24
|
04/TKQT-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất
động sản)
|
25
|
04/TBT-TKQT-TNCN
|
Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
|
26
|
04/NNG-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại,
trúng thưởng từ nước ngoài)
|
|
Nhóm 05 - Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công
|
27
|
05/KK-TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công)
|
28
|
05/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công cho cá nhân)
|
29
|
05-1/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)
|
30
|
05-2/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)
|
31
|
05-3/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN)
|
32
|
05/DS-TNCN
|
Danh sách cá nhân
nhận thu nhập
(Dành cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập
nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
|
|
Nhóm 06 – Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khấu trừ đối với đầu tư vốn, chuyển nhượng CK, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
|
33
|
06/TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng
quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú;
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn của cá nhân không cư trú)
|
|
Nhóm 07 – Mẫu đơn
đề nghị
|
34
|
07/CTKT-TNCN
|
Đơn đề nghị cấp
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
|
|
Nhóm 08 - Miễn giảm
thuế
|
35
|
08/MGT-TNCN
|
Văn bản đề nghị
giảm thuế thu nhập cá nhân
|
|
Nhóm 09 – Xác nhận
|
36
|
09/XN-NPT-TNCN
|
Bản kê khai về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng
|
|
Mẫu biểu khác
|
37
|
CTT 50
|
Biên lai thuế
|