BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03
năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26/02/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa
học và công nghệ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa
học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm
vi điều chỉnh:
Thông tư này
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa
học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) về điều kiện
thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; hồ sơ
và thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
2.
Đối
tượng áp dụng:
a)
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
b)
Tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, ngoài công lập, có vốn nước ngoài, tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam;
c)
Tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, ngoài công lập, có vốn nước ngoài thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh ở
nước ngoài;
d)
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới đăng ký hoạt động cho tổ chức khoa học
và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân
thành lập:
là tổ chức khoa học và công nghệ do một người hoặc một số người tự thành lập.
2.
Lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ:
là lĩnh vực được quy định cụ thể trong quyết định thành lập hoặc điều lệ tổ
chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
3.
Ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động có điều
kiện:
là ngành, nghề, lĩnh vực mà điều kiện hoạt động được quy định tại các Luật của
Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính phủ.
4.
Vốn điều lệ: là mức vốn cần thiết
được quy định trong điều lệ mà tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ đầu tư hoặc cam kết đầu tư trong một thời hạn cụ thể (bằng tiền và
tài sản) để bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng, điều lệ
và lĩnh vực hoạt động.
5.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật: là tài sản
(bao gồm: trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc, thiết bị, tài sản
khác...) và tiền mà tổ chức có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp nhằm
bảo đảm yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng, điều lệ và lĩnh vực hoạt động
của tổ chức.
Điều 3. Ngôn ngữ sử
dụng và cách thức nộp hồ sơ
1.
Hồ
sơ và các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam được
lập bằng tiếng Việt, nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt.
Văn bản, tài
liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc chứng nhận trong hồ sơ phải
được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
2.
Hồ
sơ được nộp trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến cơ quan cấp giấy chứng nhận,
giấy phép.
Điều 4. Quy định về xem
xét hồ sơ
1.
Trong
quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy
phép có quyền:
a)
Yêu
cầu tổ chức, cá nhân giải trình để làm rõ các nội dung liên quan tới hồ sơ;
b)
Gửi
văn bản xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các ngành,
nghề, lĩnh vực hoạt động mà pháp luật có quy định điều kiện;
c) Lấy ý kiến
chuyên gia hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ
chức, cá nhân.
Thành phần của
Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý có trình độ và
uy tín trong các lĩnh vực liên quan.
2.
Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và
hoạt động, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa
học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi
thẩm định thành lập.
Điều 5. Đăng ký hoạt
động tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ
1.
Tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ tại Việt Nam đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công
nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
2.
Tổ
chức khoa học và công nghệ nước ngoài đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
3.
Tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đề nghị cấp giấy phép
thành lập phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
4.
Các
loại mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép:
a)
Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Giấy
chứng nhận) do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ
theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Giấy phép) do Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này;
c)
Giấy
chứng nhận do Sở Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ
theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
d)
Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh (sau đây viết tắt là Giấy
chứng nhận hoạt động) do Sở Khoa học và Công nghệ cấp cho văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, ngoài công lập và có vốn
nước ngoài theo Mẫu 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 2.
TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP, NGOÀI CÔNG LẬP VÀ CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Điều kiện thành
lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ lần đầu
Tổ chức khoa
học và công nghệ công lập thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định
số 55/2012/NĐ-CP) thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Các tổ chức
khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP.
Điều kiện thành
lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học công
nghệ quy định tại Điều 4 và Điều 9 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.
Đơn
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:
Đơn đăng ký
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Quyết
định thành lập:
Tổ chức khoa
học và công nghệ nộp bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định thành lập của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều
12 Luật khoa học và công nghệ (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành
lập).
a)
Trường
hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
Cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau khi có
ý kiến thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định thành lập theo quy định tại
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
b)
Trường
hợp tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
Phải có quyết
định thành lập của một bên là cơ quan, tổ chức theo ủy quyền của các bên góp vốn
hợp tác còn lại.
c)
Trường
hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập:
Phải có biên
bản họp có chữ ký của những người sáng lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ
bản liên quan đến điều lệ tổ chức và hoạt động, các chức danh lãnh đạo, quản lý
và các nội dung khác.
d)
Trường
hợp tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài:
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài sau khi
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê
duyệt Điều lệ.
Hồ sơ đề nghị
cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm các
tài liệu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
3.
Điều
lệ tổ chức và hoạt động:
a)
Điều
lệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Điều lệ của tổ
chức khoa học và công nghệ được cơ quan, tổ chức thành lập phê duyệt. Chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu quy định trong điều lệ phải phù hợp với ngành, lĩnh vực
hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do cơ
quan, tổ chức phê duyệt điều lệ quyết định hoặc được quy định trong điều lệ.
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, quy chế tổ chức và hoạt động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành có thể thay thế điều lệ của tổ chức.
Điều lệ của tổ
chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác phải có chữ
ký của các bên góp vốn hợp tác và được một bên là cơ quan, tổ chức phê duyệt
theo ủy quyền của các bên góp vốn hợp tác còn lại.
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, nội dung, lĩnh vực hoạt động phải đáp
ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật khoa học và công
nghệ.
b)
Điều
lệ của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo Mẫu 7 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều lệ phải có
chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp giấy chứng nhận
thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.
Lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c)
Đối
với cơ sở giáo dục đại học, điều lệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
d)
Tên
của tổ chức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt: bao gồm hình thức của tổ chức (viện, trung tâm...) và tên riêng của
tổ chức; phần tên riêng phải phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ chính của tổ chức.
Tên giao dịch
quốc tế: tên tổ chức khoa học và công nghệ bằng tiếng nước ngoài được dịch từ
tên tiếng Việt tương ứng; phần tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa
tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt:
nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt
và tiếng nước ngoài), thì tên viết tắt phải bao gồm những chữ cái đầu của các
từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó.
Tổ chức khoa
học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức
mình, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên giao dịch quốc tế và tên viết
tắt.
đ) Vốn điều lệ:
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, vốn điều lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định khi thành lập.
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, vốn điều
lệ do tổ chức, cá nhân thành lập quyết định. Trong đó, vốn bằng tiền tại thời
điểm đăng ký phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm tiền
lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy...) của tổ chức ít nhất trong 01
năm.
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài phải
chiếm ít nhất 10% vốn điều lệ của tổ chức.
e)
Người
đại diện theo pháp luật là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo
quy định của điều lệ hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Nhân
lực khoa học và công nghệ:
a)
Điều
kiện về nhân lực
Nhân lực khoa
học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Tổ chức khoa
học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện phải có ít nhất một người có
trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và làm việc
theo chế độ chính thức.
Cán bộ, công
chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ
ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức.
b)
Bảng
danh sách nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ sở giáo dục
đại học theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tổ chức
là cơ sở giáo dục đại học, Bảng danh sách chỉ kê khai nhân lực tham gia hoạt
động nghiên cứu và triển khai trong các lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ.
c)
Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài
Bảng danh sách nhân lực theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này,
phải có thêm các tài liệu sau đây:
-
Đối
với nhân lực chính thức:
+ Đơn đề nghị
được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;
+ Sơ yếu lý
lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi
cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang
làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức
không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp
hóa lãnh sự.
Trong Trường
hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc
giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.
-
Đối
với nhân lực kiêm nhiệm:
+ Đơn đề nghị
được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này;
+ Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;
+ Sơ yếu lý
lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi
cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc chính thức; Trường
hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01
năm và được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Văn bản cho
phép làm việc kiêm nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang làm việc chính
thức.
5.
Người
đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ là viện trưởng, giám đốc trung tâm
hoặc các chức vụ tương đương.
a)
Người
đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải có trình độ đại học trở
lên, có năng lực chuyên môn phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm tham gia
quản lý.
Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức viện, người đứng đầu phải
có trình độ tiến sĩ. Trường hợp thành lập viện công lập trong một số ngành,
lĩnh vực đặc thù, trình độ người đứng đầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định.
b)
Người
đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải
có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp
và phải làm việc theo chế độ chính thức.
c)
Hồ
sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:
-
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền;
-
Lý
lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo.
d)
Hồ
sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập
và có vốn nước ngoài bao gồm:
-
Tài
liệu chứng minh như đối với nhân lực làm việc chính thức quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều này;
-
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập);
-
Lý
lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6.
Cơ
sở vật chất - kỹ thuật:
a)
Tổng
số vốn ghi trên Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ là tổng giá
trị cơ sở vật chất - kỹ thuật quy ra tiền tại thời điểm đăng ký hoạt động. Số
vốn này là một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ.
b)
Bảng
kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và
cơ sở giáo dục đại học theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài
Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:
-
Biên
bản họp của những người sáng lập/các bên góp vốn hợp tác ghi rõ những nội dung
sau: tỉ lệ góp vốn; tổng số vốn (bằng tiền và tài sản quy ra đồng Việt Nam),
trong đó số vốn góp bằng tiền phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên
ít nhất trong 01 năm theo số lượng nhân lực và quy mô hoạt động của tổ chức;
-
Cam
kết góp vốn (bằng tiền và tài sản) của từng cá nhân/các bên góp vốn hợp tác
(nếu có);
-
Giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với phần vốn đã cam kết góp;
7.
Trụ
sở chính:
a)
Trụ
sở chính là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong
lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố
(ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và địa chỉ
thư điện tử (nếu có).
b)
Hồ
sơ chứng minh trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:
-
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất của tổ chức khoa học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính;
-
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho
thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường
hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình
bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.
c)
Ngoài
trụ sở chính, nếu có nhu cầu tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký các
địa điểm hoạt động khác tại cùng tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký
địa điểm hoạt động khác áp dụng như hồ sơ về trụ sở chính.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận
1.
Đề
nghị thay đổi, bổ sung:
a)
Khi
thay đổi, bổ sung một trong các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận, tổ chức khoa
học và công nghệ vẫn phải bảo đảm các điều kiện tương ứng được quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung một hoặc một số thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bao gồm:
-
Đơn
đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ
theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Giấy
chứng nhận đã được cấp;
-
Tài
liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:
+ Thay đổi, bổ
sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức:
Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung
lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; hồ sơ về nhân lực và cơ
sở vật chất - kỹ thuật để đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực thay đổi, bổ sung
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (nếu có).
+ Thay đổi tên
của tổ chức:
Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên của tổ
chức khoa học và công nghệ.
+ Thay đổi tên
cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức:
Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan
quản lý trực tiếp hoặc thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức khoa học
và công nghệ.
+ Thay đổi
người đứng đầu tổ chức:
Hồ sơ của người
đứng đầu (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
+ Thay đổi về
trụ sở chính của tổ chức (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này):
Hồ sơ về trụ sở
chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
+ Thay đổi về
tổng số vốn theo đề nghị của tổ chức:
Hồ sơ liên quan
đến vốn (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
b)
Trường
hợp tổ chức khoa học và công nghệ thay đổi trụ sở chính (chuyển sang tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký hoạt động) dẫn đến thay đổi cơ
quan cấp giấy chứng nhận, tổ chức phải có văn bản đề nghị thay đổi trụ sở chính
gửi cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận, kèm theo báo cáo tình hình hoạt động và nộp
lại bản gốc Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy
chứng nhận có văn bản xác nhận tổ chức khoa học và
công nghệ đã hoàn tất thủ tục đồng thời gửi bản sao Giấy chứng nhận và hồ sơ
đăng ký hoạt động của tổ chức cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận nơi tổ chức
chuyển trụ sở đến.
Tổ chức khoa
học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận mới. Hồ sơ bao gồm:
-
Đơn
đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ
theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Hồ
sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này);
Thông tin về
Giấy chứng nhận cũ (số, ngày và cơ quan cấp) được ghi trên Giấy chứng nhận mới
để bảo đảm tính liên tục hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
2.
Đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận:
a)
Trường
hợp mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đề nghị cấp lại sau
khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
Chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày đăng thông báo, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:
-
Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Xác
nhận của cơ quan công an;
-
Giấy
biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này.
b)
Trường
hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, tổ chức khoa học và công nghệ được đề nghị
cấp lại, hồ sơ bao gồm:
-
Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Giấy
chứng nhận đã được cấp.
Chương 3.
VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG
LẬP, NGOÀI CÔNG LẬP VÀ CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Điều kiện thành
lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh
Điều kiện thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định tại Điều 20
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
1.
Đăng
ký lần đầu:
Điều kiện thành
lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP. Các tài
liệu trong hồ sơ được hướng dẫn cụ thể như sau:
a)
Đơn
đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
b)
Quyết
định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;
c)
Tài
liệu chứng minh về người đứng đầu, nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi
nhánh: áp dụng như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Điều 6
Thông tư này;
d)
Bản
sao (có chứng thực hợp pháp) Giấy chứng nhận và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.
2.
Đăng
ký thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động:
Trường hợp thay
đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoạt động hoặc
Giấy chứng nhận hoạt động bị mất, rách, nát, văn phòng đại diện, chi nhánh đăng
ký thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động tại Sở Khoa học và
Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định như đối
với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 7 Thông tư này.
Khi đăng ký
thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận hoạt động, văn phòng đại
diện, chi nhánh vẫn phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Đơn đề nghị
thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện,
chi nhánh theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Đình chỉ, hủy
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động
1.
Văn
phòng đại diện, chi nhánh bị đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động
đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a)
Không
triển khai hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
hoạt động;
b)
Ngừng
hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c)
Không
bảo đảm các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Khoản
1 Điều 20 quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng
liên tục;
d)
Khi
Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị đình chỉ hiệu
lực;
đ) Không đăng
ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận hoạt động.
2.
Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh bị hủy bỏ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a)
Giả
mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;
b)
Theo
quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi
nhánh có hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động;
c)
Quá
thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận hoạt động mà văn phòng đại diện, chi nhánh
không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
d)
Giấy
chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị hủy bỏ hiệu lực;
đ) Theo quyết
định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ chủ quản.
3.
Sở
Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
hoạt động đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên
quan.
Chương 4.
VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI
Điều 10. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài
1.
Đề
nghị cấp Giấy phép:
Điều kiện, hồ
sơ, trình tự, thủ tục tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP; lĩnh vực hoạt động văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 và
Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.
Đơn đề nghị cấp
Giấy phép theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Đề
nghị thay đổi, bổ sung Giấy phép:
Khi đề nghị
thay đổi, bổ sung nội dung của Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn
phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 của
Luật Khoa học và Công nghệ. Giấy phép được cấp sau khi thay đổi, bổ sung có
thời hạn không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp.
Hồ sơ đề nghị thay
đổi, bổ sung bao gồm:
a)
Văn
bản đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung Giấy phép do đại diện có thẩm quyền của
văn phòng đại diện, chi nhánh ký;
b)
Giấy
phép đã được cấp;
c)
Tài
liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:
-
Thay
đổi thông tin về tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ghi trong Giấy phép:
Bản sao giấy
đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự.
-
Thay
đổi tên của văn phòng đại diện, chi nhánh:
Văn bản liên
quan đến việc thay đổi tên của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài dẫn đến
thay đổi tên của văn phòng đại diện, chi nhánh.
-
Thay
đổi địa chỉ trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh:
Hồ sơ về trụ sở
của văn phòng đại diện, chi nhánh (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
Đối với trường hợp
thay đổi trụ sở sang tỉnh/thành phố khác phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố về việc cho phép đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi
nhánh.
-
Thay
đổi về người đứng đầu:
Điều kiện và hồ
sơ người đứng đầu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP.
-
Thay
đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh:
Bản sao (được hợp
pháp hóa lãnh sự) điều lệ tổ chức và hoạt động sửa đổi của chi nhánh, hoặc
quyết định về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện;
hồ sơ về nhân lực để đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực thay đổi, bổ sung áp dụng
như đối với tổ chức khoa học và công nghệ (theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này).
3.
Đề
nghị gia hạn Giấy phép:
Trong thời hạn
ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam phải làm thủ tục gia hạn
Giấy phép.
Thời hạn gia
hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài căn cứ theo thời gian hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài (nếu có) và không vượt quá 5 năm.
Hồ sơ đề nghị
gia hạn bao gồm:
a)
Văn
bản đề nghị gia hạn Giấy phép do đại diện có thẩm quyền của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b)
Bản
sao (được hợp pháp hóa lãnh sự) báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu
khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ
chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
c)
Giấy
phép đã được cấp;
d)
Bản
sao (được hợp pháp hóa lãnh sự) giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
4.
Đề
nghị cấp lại Giấy phép:
a)
Trường
hợp mất Giấy phép phải đăng ký cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an
nơi mất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, văn phòng đại diện,
chi nhánh nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
-
Văn
bản của văn phòng đại diện, chi nhánh đề nghị cấp lại Giấy phép;
-
Xác
nhận của cơ quan công an;
-
Giấy
biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này.
b)
Trường
hợp Giấy phép bị rách, nát, văn phòng đại diện, chi nhánh được đề nghị cấp lại,
hồ sơ bao gồm:
-
Văn
bản của văn phòng đại diện, chi nhánh đề nghị cấp lại Giấy phép;
-
Giấy
phép đã được cấp.
5.
Kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép trong
trường hợp thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép là 15 ngày làm việc; trường hợp
gia hạn Giấy phép là 30 ngày làm việc. Trường hợp cơ quan cấp giấy phép không
đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Đình chỉ, hủy
bỏ hiệu lực Giấy phép
1.
Giấy
phép bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a)
Quá
12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh không
triển khai hoạt động;
b)
Ngừng
hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c)
Không
còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
trong thời hạn 12 tháng liên tục;
d)
Không
đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy phép.
2.
Giấy
phép bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a)
Giả
mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy phép;
b)
Quá
thời hạn đình chỉ hiệu lực Giấy phép mà văn phòng đại diện, chi nhánh không
tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
c)
Theo
quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi
nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động;
d)
Theo
quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa
học và công nghệ nước ngoài;
đ) Tổ chức khoa
học và công nghệ nước ngoài chấm dứt hoạt động.
3.
Bộ
Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép đã cấp
cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
Chương 5.
TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài
Điều kiện, hồ
sơ và trình tự thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Đơn đề nghị
thành lập theo Mẫu 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Tổ chức khoa
học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài
Điều kiện, hồ
sơ và trình tự, thủ tục đề nghị thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Đơn đề nghị
thành lập theo Mẫu 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 6.
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Mẫu báo cáo
tình hình hoạt động
1.
Mẫu
báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ:
a)
Tổ
chức công lập báo cáo theo Mẫu 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Tổ
chức ngoài công lập và có vốn nước ngoài báo cáo theo Mẫu 19 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
c)
Tổ
chức là cơ sở giáo dục đại học báo cáo theo Mẫu 20 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Mẫu
báo cáo tình hình hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa
học và công nghệ:
a)
Văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước báo cáo
theo Mẫu 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt
Nam báo cáo theo Mẫu 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Chế độ báo
cáo, trách nhiệm lập và nộp báo cáo tình hình hoạt động
1.
Chế
độ báo cáo:
a)
Tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ nộp báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
b)
Khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức khoa học và công nghệ,
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ phải thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan.
2.
Trách
nhiệm lập và nộp báo cáo:
a)
Tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức khoa
học và công nghệ có nghĩa vụ chấp hành báo cáo tình hình hoạt động đầy đủ,
chính xác những chỉ tiêu quy định trong từng biểu mẫu báo cáo; lập báo cáo theo
đúng quy định về thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo; chịu trách nhiệm về tính
xác thực của những thông tin trong báo cáo.
b)
Phương
thức nộp báo cáo: báo cáo tình hình hoạt động được thực hiện báo cáo bằng văn
bản đồng thời gửi tệp dữ liệu báo cáo (qua thư điện tử) đến cơ quan cấp giấy
chứng nhận, giấy phép.
Chương 7.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP, CƠ QUAN CHỦ QUẢN VÀ CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Trách nhiệm
của cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép
1.
Trách
nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a)
Tổ
chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép cho các tổ chức khoa học và
công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ theo
thẩm quyền.
b)
Theo
dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận, Giấy phép đã
được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c)
Thực
hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ
thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh
của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã được Bộ Khoa học và Công nghệ
cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép; các trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận, Giấy phép.
d)
Hướng
dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ về nghiệp vụ đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ.
2.
Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a)
Cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động cho các tổ chức khoa học và công
nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền.
b)
Theo
dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận do Sở Khoa học
và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c)
Báo
cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận hoạt động cho tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh
của tổ chức khoa học và công nghệ định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
d)
Thực
hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ thông tin về các tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ đã được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận hoạt động; các trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận hoạt động.
Điều 17. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức chủ quản và của tổ chức khoa học và công nghệ
1.
Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ:
a)
Phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ
chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này.
b)
Quản
lý tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền; giải thể, chia tách, sáp nhập
tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
c)
Phối
hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm của tổ chức khoa học và công
nghệ theo quy định.
2.
Trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ:
a)
Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ.
b)
Đăng
bố cáo thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trên phương tiện
thông tin đại chúng.
c)
Treo
biển hiệu tại trụ sở chính, địa điểm hoạt động, trụ sở văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy phép. Biển hiệu phải có kích thước tối thiểu là 30cm x 50cm.
d)
Thực
hiện đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu cho cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.
đ) Báo cáo Bộ
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan về việc thành lập tổ chức khoa
học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho phép hoạt động.
e)
Hoạt
động đúng lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Giấy chứng nhận, Giấy phép đã
được cấp và theo quy định của pháp luật; thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung,
cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định.
g)
Có
trách nhiệm thực hiện đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền phê duyệt.
h)
Đối
với những lĩnh vực hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức
khoa học và công nghệ trước khi thực hiện các hoạt động phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
i)
Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực mà điều kiện
thành lập đã được quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban
hành (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì áp dụng quy định tại các
văn bản đó.
k) Tổ chức khoa
học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh phải nộp lại Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận hoạt động, Giấy phép cho cơ quan đã cấp khi bị hủy bỏ hiệu lực
và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
Chương 8.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1.
Văn
phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là
đầu mối triển khai thực hiện Thông tư này.
2.
Tổ
chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện rà soát điều kiện thành lập theo quy định của Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP và Thông tư này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện các điều
kiện theo quy định, chậm nhất trước ngày 15/3/2016.
3.
Tổ
chức khoa học và công nghệ đã đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Sở Khoa học và công nghệ, khi có thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận hoạt động, Giấy phép tiếp tục thực hiện tại cơ quan đã
cấp lần đầu.
4.
Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy
chứng nhận, phê duyệt điều lệ theo quy định của Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày
14/7/2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ, thẩm quyền quyết định thay đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của các tổ chức này thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Hiệu lực thi
hành
1.
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2014.
2.
Thông
tư này thay thế Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ và Thông tư số 01/2011/TT-BKHCN ngày 16/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học va Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ
chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.
3.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các
Sở Khoa học và Công nghệ;
- Cục
Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công
báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ PC, VPĐK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|