HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2006/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 05 năm 2006
|
NGHỊ
QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ HAI “THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM” CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải
quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết
tắt là BLTTDS);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ CHƯƠNG XII “KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ
VỤ ÁN” CỦA BLTTDS
1. Về Điều 161 của
BLTTDS
Khi xét thấy cần khởi kiện vụ án tại
Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, thì cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải làm đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2
Điều 164 của BLTTDS và cần phân biệt như sau:
1.1. Đối với cá nhân có đầy đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên,
địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc
điểm chỉ.
1.2. Đối với cá nhân là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân sự,
không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp có liên quan đến hợp
đồng lao động hoặc giao dịch dân sự đó. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi
kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời ở phần cuối
đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.3. Đối với cá nhân là người chưa
thành niên (trừ trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 này), người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì
người đại diện hợp pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi
kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân
đó. Đồng thời ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
1.4. Đối với cơ quan, tổ chức thì người
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác
làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức đó. Đồng thời ở phần cuối đơn, người đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
1.5. Khi xét thấy có đủ điều kiện để
thụ lý vụ án, thì việc xác định tư cách nguyên đơn trong vụ án được thực hiện
như sau:
a. Đối với trường hợp được hướng dẫn
tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này, thì nguyên đơn trong vụ án chính là
người khởi kiện;
b. Đối với trường hợp được hướng dẫn
tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, thì nguyên đơn là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Do những
người này không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nên người đại diện hợp pháp
của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn tại Toà án;
c. Đối với cơ quan, tổ chức được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.4 mục 1 này, thì cơ quan, tổ chức khởi kiện là nguyên đơn
trong vụ án. Người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền tham gia tố tụng,
thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức là nguyên đơn đó.
2. Về Điều 162 của
BLTTDS
2.1. Cơ quan, tổ chức có quyền khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 162 của
BLTTDS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a. Cơ quan, tổ chức đó có những nhiệm
vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội
về một lĩnh vực nhất định;
b. Lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước cần yêu cầu Toà án bảo vệ phải thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ
trách.
Ví dụ 1: Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan,
tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường
phải bồi thường thiệt hại, khắc phục sự cố gây ô nhiễm môi trường công cộng.
Ví dụ 2: Cơ quan Văn hoá - Thông tin có
quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức
có hành vi xâm phạm di sản văn hoá thuộc sở hữu toàn dân phải bồi thường thiệt
hại do hành vi xâm phạm gây ra.
2.2. Khi xét thấy có đủ điều kiện để
thụ lý vụ án do cơ quan, tổ chức khởi kiện theo quy định tại Điều 162 của
BLTTDS, thì việc xác định tư cách nguyên đơn trong vụ án được thực hiện như
sau:
a. Đối với trường hợp cơ quan về dân
số-gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia
đình thì nguyên đơn là:
a.1. Người được cơ
quan về dân số - gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để yêu cầu Toà án
buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ
đó theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình;
a.2. Người con được cơ quan về dân số-
gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để yêu cầu Toà án xác
định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình;
a.3. Cha, mẹ được
cơ quan về dân số - gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án để yêu cầu Toà án
xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 3 Điều
66 Luật Hôn nhân và Gia đình.
b. Đối với trường hợp công đoàn cấp
trên của công đoàn cơ sở khởi kiện vụ án về tranh chấp lao động để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao
động, thì nguyên đơn là tập thể người lao động có quyền, lợi ích hợp pháp được
bảo vệ;
c. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước, thì nguyên đơn chính là cơ quan, tổ chức khởi kiện
vụ án.
3. Về Điều 163 của
BLTTDS
Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau” để giải quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a. Việc giải quyết quan hệ pháp luật
này đòi hỏi phải giải quyết đồng thời quan hệ pháp luật khác;
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc
B phải trả lại quyền sử dụng đất. Đồng thời A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc C
phải tháo dỡ công trình mà C đã xây dựng trên đất đó.
b. Việc giải quyết các quan hệ pháp
luật có cùng đương sự và về cùng loại tranh chấp quy định trong một điều luật
tương ứng tại một trong các điều 25, 27, 29 và 31 của BLTTDS.
Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc
B phải trả nợ 100 triệu đồng. Đồng thời A còn khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B
phải trả lại chiếc xe ôtô mà B thuê của A do đã hết thời hạn cho thuê.
4. Về Điều 164 của
BLTTDS
Để bảo đảm cho việc làm đơn khởi kiện
đúng và thống nhất, Toà án yêu cầu người khởi kiện làm đơn khởi kiện theo đúng
mẫu và ghi đầy đủ nội dung theo hướng dẫn sử dụng mẫu đơn khởi kiện được ban
hành kèm theo Nghị quyết này. Toà án phải niêm yết công khai tại trụ sở Toà án
mẫu đơn khởi kiện và hướng dẫn sử dụng mẫu đơn khởi kiện.
5. Về Điều 165 của
BLTTDS
Về nguyên tắc khi gửi đơn khởi kiện cho
Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ
là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp.
Tuy nhiên trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ
các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng
minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác người khởi
kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình
giải quyết vụ án.
Ví dụ 1: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà
án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài
sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu,
chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa có
thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải
gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh
chấp về nuôi con).
Ví dụ 2: Khi gửi
đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng, thì người khởi
kiện phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng có tranh chấp, hoá đơn thanh toán tiền,
nhận tài sản, biên bản thanh lý…; nếu họ chưa có thể gửi đủ các tài liệu, chứng
cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao hợp đồng.
6. Về Điều 167 của
BLTTDS
6.1. Toà án phải có sổ nhận đơn để ghi ngày tháng năm nhận đơn của đương sự
làm căn cứ xác định ngày khởi kiện.
6.2. Toà án thực hiện thủ tục nhận đơn của người
khởi kiện như sau:
a. Trường hợp
người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Toà án theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 166 của BLTTDS, thì Toà án ghi ngày, tháng, năm người khởi kiện nộp đơn
vào sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện được xác định là ngày nộp đơn.
b. Trường hợp đương
sự gửi đơn đến Toà án qua bưu điện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 166
của BLTTDS, thì Toà án ghi ngày, tháng, năm nhận đơn do bưu điện chuyển đến vào
sổ nhận đơn và ngày, tháng, năm đương sự gửi đơn theo ngày, tháng, năm có dấu
bưu điện nơi gửi đơn. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn khởi
kiện. Ngày khởi kiện được xác định là ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp
không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện trên phong bì, thì Toà
án phải ghi chú trong sổ nhận đơn là “không xác định được ngày, tháng, năm theo
dấu bưu điện”. Trong trường hợp này ngày khởi kiện được xác định là ngày Toà án
nhận được đơn do bưu điện chuyển đến.
c. Toà án phải ghi (hoặc đóng dấu nhận
đơn có ghi) ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc
trên bên trái của đơn khởi kiện.
d. Việc giao nhận chứng cứ do đương sự
nộp hoặc gửi kèm theo đơn khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III
Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và
chứng cứ”.
đ. Sau khi nhận đơn khởi kiện, Toà án
phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện; nếu Toà án nhận đơn
khởi kiện gửi qua bưu điện, thì Toà án gửi giấy báo nhận đơn khởi kiện để thông
báo cho người khởi kiện biết.
6.3. Ngay sau khi
nhận được đơn khởi kiện, việc phân công người xem xét đơn khởi kiện được thực
hiện như sau:
a. Đối với Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp
huyện), thì Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm
phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
b. Đối với Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh),
thì Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm, Chánh Toà hoặc Phó Chánh
toà được Chánh án uỷ quyền phân công cho một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
6.4. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân
công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong các quyết định sau đây:
a. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình theo quy định tại Điều 171 của
BLTTDS và hướng dẫn tại mục 9 Phần I của Nghị quyết này;
b. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có
thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết. Thủ tục chuyển
đơn khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của BLTTDS và hướng dẫn
tại mục 6 Phần I của Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS;
c. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi
kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 của BLTTDS và
hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 Phần I của
Nghị quyết này và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết.
7. Về Điều 168 của
BLTTDS
7.1. Để xác định thời hiệu khởi kiện đã
hết hay chưa, thì Toà án phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thời hiệu
khởi kiện đối với quan hệ pháp luật cụ thể đó. Trường hợp pháp luật không quy
định thời hiệu khởi kiện, thì việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào
quy định tại Điều 159 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 2 Phần IV của Nghị quyết
số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS.
7.2. Người khởi kiện không có quyền
khởi kiện là người không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 161 và
Điều 162 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 1 và mục 2 Phần I của Nghị quyết này.
7.3. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là
trường hợp các đương sự có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về các điều
kiện để khởi kiện (kể cả quy định về hình thức, nội dung đơn kiện), nhưng đương
sự đã khởi kiện khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
7.4. Vụ án không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án là trường hợp không thuộc một trong các tranh chấp quy định
tại các điều 25, 27, 29 và 31 của BLTTDS.
7.5. Việc trả lại đơn khởi kiện phải
được Toà án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết; trong đó cần ghi
rõ lý do trả lại đơn khởi kiện thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều
168 của BLTTDS. Thông báo này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho người
khởi kiện qua bưu điện. Việc giao hoặc gửi thông báo này phải có sổ theo dõi.
8. Về Điều 169 của
BLTTDS
8.1. Khi nhận đơn khởi kiện hoặc sau
khi nhận đơn khởi kiện, xét thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 164 của BLTTDS, thì tuỳ theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện mà Toà án yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
người khởi kiện nhận được văn bản của Toà án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn thêm, nhưng không quá
mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn do Toà án ấn định nêu trên.
8.2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện phải được làm bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung cho người khởi kiện biết để họ thực hiện. Văn bản này có thể được giao
trực tiếp hoặc gửi cho người khởi kiện qua bưu điện. Việc giao hoặc gửi này
phải có sổ theo dõi.
8.3. Thời gian thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện. Ngày khởi kiện vẫn
được xác định là ngày nộp đơn khởi kiện, nếu người khởi kiện nộp trực tiếp tại
Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi, nếu đơn khởi kiện được gửi qua bưu
điện.
8.4. Sau khi người khởi kiện đã sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Toà án, thì Toà án tiếp tục việc
thụ lý vụ án theo thủ tục chung quy định tại Điều 171 của BLTTDS. Nếu hết thời
hạn do Toà án ấn định mà người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu
của Toà án, thì Toà án căn cứ vào khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
8.5. Trường hợp trong đơn khởi kiện
không ghi đầy đủ cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện;
tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì Toà án yêu cầu
người khởi kiện ghi đầy đủ và đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu người khởi kiện không thực hiện, thì Toà án
căn cứ vào khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho họ mà không được thụ lý vụ án. Việc Toà án thụ lý vụ án để sau
đó ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “chưa tìm được địa chỉ
của bị đơn” là không đúng quy định của BLTTDS, vì đây không phải là một trong
những trường hợp Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định
tại Điều 189 của BLTTDS. Toà án cũng không được tự mình tiến hành thông báo tìm
người bị kiện, vì đây là nghĩa vụ của đương sự.
8.6. Đối với trường hợp trong đơn khởi
kiện người khởi kiện có ghi đầy đủ cụ thể và đúng địa chỉ của người bị kiện,
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn
định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người
khởi kiện, cho Toà án, nhằm mục đích dấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với
người khởi kiện, thì được coi là trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cố tình dấu địa chỉ. Toà án tiến hành thụ lý giải quyết vụ
án theo thủ tục chung.
8.7. Nếu người khởi kiện không biết
hoặc ghi không đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan để ghi trong đơn khởi kiện, thì họ phải thực hiện việc thông báo tìm
tin tức, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
9. Về Điều 171 của
BLTTDS
9.1. Trong trường hợp người khởi kiện
không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn mười lăm ngày theo quy định tại
khoản 2 Điều 171 của BLTTDS vì trở ngại khách
quan, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật dân sự năm 2005,
thời gian có trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn nộp tiền tạm ứng án
phí.
9.2. Toà án phải ấn định cho người khởi
kiện trong thời hạn bảy ngày, sau khi hết thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này người
khởi kiện mới nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì giải quyết
như sau:
a. Trường hợp chưa
trả lại đơn khởi kiện, thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;
b. Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện
mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời
hạn quy định, nhưng vì trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí cho Toà án không đúng hạn, thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi
kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục
chung.
c. Trường hợp sau khi Toà án trả lại
đơn khởi kiện người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí cho Toà án, nếu không vì trở ngại khách quan, thì được coi
là nộp đơn khởi kiện lại. Toà án tiếp tục thụ lý vụ án, nếu còn thời hiệu khởi
kiện. Trong trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện, thì Toà án trả lại đơn khởi
kiện cho họ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 168 của BLTTDS và hướng dẫn
tại tiểu mục 7.1 mục 7 Phần I của Nghị quyết này.
9.3. Hết thời hạn được hướng dẫn tại
tiểu mục 9.2 mục 9 này mà người khởi kiện không nộp cho Toà án biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí, thì Toà án thông báo cho
họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí.
10. Về Điều 172
của BLTTDS
10.1. Chánh án Toà án cấp huyện có thể
tự mình hoặc uỷ nhiệm cho một Phó Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ
án.
Chánh án Toà án cấp tỉnh có thể uỷ
nhiệm cho một Phó Chánh án hoặc uỷ quyền cho Chánh toà hoặc Phó Chánh toà phân
công Thẩm phán giải quyết vụ án.
10.2. Khi phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án, thì cần tiếp tục phân công Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn
khởi kiện và thụ lý vụ án. Việc phân công này không phải ra quyết định.
10.3. Đối với vụ án phức tạp, việc giải
quyết có thể phải kéo dài, thì cần phân công thêm Thẩm phán dự khuyết để bảo
đảm xét xử liên tục.
11. Về Điều 176
của BLTTDS
11.1. Được coi là yêu cầu phản tố của
bị đơn đối với nguyên đơn, nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng về yêu cầu mà
nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp bị đơn có yêu cầu cùng về yêu
cầu của nguyên đơn (như yêu cầu Toà án không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
hoặc chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn), thì đây là ý kiến của bị
đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Ví dụ 1: Nguyên đơn A có đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn B phải trả lại tiền thuê nhà còn nợ của năm 2005 là 05 triệu
đồng. Bị đơn B có yêu cầu đòi nguyên đơn A phải thanh toán cho mình tiền sửa
chữa nhà bị hư hỏng và tiền thuế sử dụng đất mà bị đơn đã nộp thay cho nguyên
đơn là 03 triệu đồng. Trường hợp này yêu cầu của bị đơn B được coi là yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn đơn A.
Ví dụ 2: Nguyên đơn C có đơn khởi kiện
yêu cầu Toà án công nhận quyền sở hữu đối với một xe ô tô và buộc bị đơn D trả
lại cho mình xe ôtô đó. Bị đơn D có yêu cầu Toà án không công nhận xe ôtô này
thuộc sở hữu của C hoặc công nhận xe ôtô này thuộc sở hữu chung của C và D.
Trường hợp này yêu cầu của bị đơn D không được coi là yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn C.
11.2. Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa
vụ với yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên
đơn và nguyên đơn cũng có nghĩa vụ đối với bị đơn; do đó, bị đơn có yêu cầu Toà
án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên
đơn.
Ví dụ: Xem ví dụ 1 tiểu mục 11.1 mục 11
này.
11.3. Yêu cầu phản tố của bị đơn dẫn
đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là
trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn và nếu yêu cầu đó
được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn vì không có căn cứ.
Ví dụ: A có chiếc xe ôtô thuộc sở hữu
riêng đã bán cho C, nhưng nói với con (B) là cho C thuê mỗi tháng 05 triệu
đồng. Sau đó A chết, B khởi kiện yêu cầu C phải thanh toán tiền thuê xe trong
một năm qua là 60 triệu đồng. C có yêu cầu phản tố yêu cầu Toà án công nhận
quyền sở hữu xe ôtô và có tranh chấp. Nếu Toà án chấp nhận yêu cầu phản tố của
C thì dẫn đến không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của B đòi C thanh toán tiền thuê
xe ôtô.
11.4. Có sự liên quan giữa yêu cầu phản
tố của bị đơn và yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp hai yêu cầu này có mối
quan hệ với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án, thì làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh chóng hơn.
Ví dụ: Chị M khởi kiện yêu cầu anh N
phải trợ cấp nuôi con (P) một tháng 300 ngàn đồng. Anh N có yêu cầu phản tố yêu
cầu Toà án xác định (P) không phải là con của anh.
12. Về Điều 178
của BLTTDS
12.1. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu
cầu độc lập được thực hiện như thủ tục khởi kiện của nguyên đơn quy định tại
các điều 164, 165, 166, 167, 168, 169 và 170 của BLTTDS và hướng dẫn tại các
mục 4, 5, 6, 7 và 8 Phần I của Nghị quyết này.
12.2. Trong trường hợp Toà án nhận được
đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan để giải quyết trong cùng một vụ án, thì ngày thụ lý vụ án để
tính thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án đó được xác định như sau:
a. Trường hợp bị đơn hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản
tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
b. Trường hợp bị đơn hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ
án là ngày bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 3 năm 2006 Toà án
thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện vụ án của nguyên đơn A. Toà án thông báo về
việc thụ lý vụ án cho bị đơn B biết. Sau khi nhận được thông báo, ngày 31 tháng
3 năm 2006, bị đơn B có đơn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn A. Toà án tiến
hành thủ tục xem xét đơn yêu cầu phản tố. Ngày 15 tháng 4 năm 2006 bị đơn B nộp
cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp này ngày Toà án
thụ lý vụ án được xác định lại là ngày 15 tháng 4 năm 2006. Trong
trường hợp bị đơn B không phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ án
được xác định lại là ngày 31 tháng 3 năm 2006.
c. Trường hợp có nhiều bị đơn có yêu
cầu phản tố hoặc có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập, thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau:
c.1. Là ngày Toà án nhận được đơn về
yêu cầu phản tố hoặc đơn về yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí;
c.2. Là ngày người nộp cuối cùng cho
Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền
tạm ứng án phí.
1. Về Điều 179 của BLTTDS
Điều 179 của BLTTDS quy định về thời
hạn chuẩn bị xét xử; do đó, các thời hạn quy định trong Điều này đều được tính
trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Tuỳ từng trường hợp cụ thể thời hạn chuẩn bị
xét xử được tính như sau:
1.1. Trường hợp có
quyết định đưa vụ án ra xét xử.
a. Nếu không phải gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án
tối đa là:
- Bốn tháng đối với các vụ án quy định
tại Điều 25 và Điều 27 của BLTTDS;
- Hai tháng đối với các vụ án quy định
tại Điều 29 và Điều 31 của BLTTDS.
b. Nếu phải gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án tối đa là:
- Sáu tháng đối với các vụ án quy định
tại Điều 25 và Điều 27 của BLTTDS;
- Ba tháng đối với các vụ án quy định
tại Điều 29 và Điều 31của BLTTDS.
c. Trong các trường hợp được hướng dẫn
tại các điểm a và b tiểu mục 1.1. mục 1 này mà phiên toà không được mở trong
thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử vì có lý do
chính đáng, thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với từng trường hợp được cộng thêm
tối đa là một tháng nữa.
1.2. Trường hợp có
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Trong trường hợp có quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra
quyết định tạm đình chỉ. Thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu tính lại, kể từ
ngày Toà án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa.
1.3. Về việc gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Đối với những vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do trở ngại khách quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 179
của BLTTDS mà thời hạn gần hết (thời hạn chuẩn bị xét xử còn lại không quá 5
ngày) mà Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thấy rằng vụ án phức tạp nên
chưa thể ra được một trong những quyết định quy định tại khoản 2 Điều 179 của
BLTTDS, thì cần phải báo ngay với Chánh án Toà án để ra quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử không được quá thời
hạn quy định tại đoạn cuối khoản 1 Điều 179
của BLTTDS và hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II của Nghị
quyết này. Hết thời hạn được gia hạn, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
phải ra một trong những quyết định quy định tại khoản 2 Điều 179 của
BLTTDS.
a. “Những vụ án có tính chất phức tạp”
là những vụ án có nhiều đương sự, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; vụ án có
nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để
nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của
các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; những vụ án
mà đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư
trú, học tập, làm việc ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài cần phải có thời gian
uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cho
Toà án nước ngoài…Tuy nhiên, đối với trường hợp cần phải chờ ý kiến của các cơ
quan chuyên môn, cần phải chờ kết quả giám định kỹ thuật phức tạp hoặc cần phải
chờ kết quả uỷ thác tư pháp mà đã hết thời
hạn chuẩn bị xét xử (kể cả thời gian gia hạn), thì Thẩm phán căn cứ vào khoản 4 Điều 189 của BLTTDS ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự.
b. “Trở ngại khách quan” là những trở
ngại do hoàn cảnh khách quan tác động như: thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến
đấu, phục vụ chiến đấu… làm cho Toà án không thể giải quyết được vụ án trong
thời hạn quy định.
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H
ở miền núi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử trong đó đã ấn định ngày mở
phiên toà. Tuy nhiên, còn hai ngày nữa là tiến hành mở phiên toà, thì xảy ra lũ
quét. Trụ sở của Toà án nhân dân huyện X bị hư hỏng. Do phải khắc phục hậu quả
của lũ quét, sửa chữa lại trụ sở, nên Toà án nhân dân huyện X không thể tiến
hành phiên toà trong thời hạn quy định.
c. “Lý do chính đáng” quy định tại
khoản 3 Điều 179 của BLTTDS được hiểu là các sự kiện xảy ra một cách khách
quan, không lường trước được như: cần phải có sự thay đổi, phân công lại người
tiến hành tố tụng có tên trong quyết định đưa vụ án ra xét xử mà người có thẩm
quyền chưa cử được người khác thay thế; vụ án có tính chất phức tạp đã được xét
xử nhiều lần ở nhiều cấp Toà án khác nhau, nên không còn đủ Thẩm phán để tiến
hành xét xử vụ án đó mà phải chuyển vụ án cho Toà án cấp trên xét xử hoặc phải
chờ biệt phái Thẩm phán từ Toà án khác đến… nên cản trở Toà án
tiến hành phiên toà trong thời hạn quy định.
2. Về Điều 181 của
BLTTDS
2.1. “Tài sản của Nhà nước” được hiểu
là tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước quy định tại Điều 200 của Bộ luật
dân sự năm 2005 và được điều chỉnh theo các
quy định tại mục 1 Chương XIII của Bộ luật dân sự năm 2005.
“Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến
tài sản của Nhà nước” là trường hợp tài sản của Nhà nước bị thiệt hại do hành
vi trái pháp luật, do hợp đồng vô hiệu, do vi phạm nghĩa vụ dân sự...gây ra và
người được giao chủ sở hữu đối với tài sản Nhà nước đó có yêu cầu đòi bồi
thường.
Khi thi hành quy định tại khoản 1 Điều
181 của BLTTDS cần phân biệt:
a. Trường hợp tài sản của Nhà nước được
giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có
thẩm quyền, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến loại tài sản này,
Toà án không được hoà giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án.
b. Trường hợp tài sản của Nhà nước được
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên
doanh có vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà doanh nghiệp được quyền tự chủ
chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với tài sản đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi
bồi thường thiệt hại đến tài sản đó, Toà án tiến hành hoà giải để các bên đương
sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
2.2. Toà án không được hoà giải vụ án
dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật (giao dịch vi phạm điều cấm của
pháp luật) hoặc trái đạo đức xã hội, nếu việc hoà giải nhằm mục đích để các bên
tiếp tục thực hiện các giao dịch đó. Trường hợp các bên chỉ có tranh chấp về
việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu do trái pháp luật hoặc trái đạo
đức xã hội, thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận
với nhau về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu đó.
3. Về khoản 1 Điều
182 của BLTTDS
Trong trường hợp bị đơn đã được Toà án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì Toà án lập biên
bản về việc không tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Trong trường hợp tại phiên toà bị đơn
có yêu cầu Toà án hoãn phiên toà để tiến hành hoà giải, thì Toà án không chấp
nhận, nhưng cần tạo điều kiện cho các bên thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án.
4. Về khoản 3 Điều
184 của BLTTDS.
Toà án phải triệu tập tất cả những
người có liên quan đến việc giải quyết vụ án tham dự phiên hoà giải.
Nếu việc hoà giải vụ án có liên quan
đến tất cả các đương sự trong vụ án mà có đương sự vắng mặt, thì Thẩm phán phải
hoãn phiên hoà giải để mở lại phiên hoà giải khác có mặt tất cả các đương sự.
Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp
luật mà quan hệ pháp luật này liên quan đến đương sự này, quan hệ pháp luật kia
liên quan đến đương sự khác và việc giải quyết quan hệ pháp luật đó chỉ liên
quan đến các đương sự có mặt không liên quan đến các đương sự vắng mặt, thì
Thẩm phán tiến hành hoà giải những vấn đề có liên quan đến các đương sự có mặt.
5. Về điều 185 của
BLTTDS.
5.1. Toà án xem xét các yêu cầu cụ thể
của đương sự trong vụ án phải giải quyết để tiến hành hoà giải từng yêu cầu
theo thứ tự hợp lý.
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, có cả tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản thì Toà án cần hoà giải về quan hệ hôn nhân
trước, nếu hoà giải đoàn tụ không thành thì tiếp tục tiến hành hoà giải việc
nuôi con và sau đó hoà giải việc chia tài sản.
5.2. Khi tiến hành
hoà giải, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 184 của BLTTDS, tuỳ
theo các quan hệ pháp luật Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy
định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ
đến quyền, nghĩa vụ của mình mà tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án; phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành cho các đương sự
biết (như mối quan hệ giữa các đương sự, việc chịu án phí…). Thẩm phán không
được nói trước với các đương sự ai sai, ai đúng ở chỗ nào hoặc nếu các đương sự
không thoả thuận được, thì hướng xét xử của Toà án như thế nào…
6. Về điều 186 của
BLTTDS
6.1. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà
giải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1, có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ
của những người quy định tại khoản 2 Điều 186 của BLTTDS và theo đúng mẫu biên
bản hoà giải ban hành kèm theo Nghị quyết này.
6.2. Khi các đương sự thoả thuận được
với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án, thì Thẩm phán hoặc Thư ký Toà
án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải ghi cụ thể nội
dung thoả thuận của các đương sự theo đúng mẫu biên bản hoà giải thành ban hành
kèm theo Nghị quyết này.
Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ký tên
và đóng dấu của Toà án vào biên bản. Các đương sự tham gia phiên hoà giải phải
ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải
được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Đối với các đương sự vắng mặt mà việc
hoà giải thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS, thì Toà án
phải gửi ngay biên bản hoà giải thành cho các đương sự vắng mặt.
6.3. Trong biên bản hoà giải thành cần
ghi: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải nếu đương sự
nào có thay đổi ý kiến về sự thoả thuận, thì phải làm thành văn bản gửi cho Toà
án”. Trong trường hợp đương sự trực tiếp đến Toà án xin thay đổi thoả thuận,
thì Thẩm phán phải lập biên bản ghi ý kiến thay đổi thoả thuận của họ. Biên bản
phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự và lưu vào hồ sơ vụ án. Việc thay đổi
ý kiến về sự thoả thuận này phải được Toà án thông báo cho các đương sự khác có
liên quan đến thoả thuận đó.
7. Về Điều 187 của
BLTTDS
7.1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả
thuận đó, thì về nguyên tắc chung Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Nếu vì trở ngại khách quan mà
Thẩm phán không ra quyết định được, thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán
khác ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
7.2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án (các quan hệ pháp luật, các yêu cầu của các
đương sự trong vụ án) và cả về án phí. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án nhưng không thoả thuận được với
nhau về trách nhiệm phải chịu án phí hoặc mức án phí, thì Toà án không công
nhận sự thoả thuận của các đương sự mà tiến hành mở phiên toà để xét xử vụ án.
7.3 Trong trường hợp các đương sự chỉ
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết một phần vụ án, còn phần khác không
thoả thuận được, thì Toà án ghi những vấn đề mà các đương sự thoả thuận được và
những vấn đề không thoả thuận được vào biên bản hoà giải theo quy định tại
khoản 1 Điều 186 của BLTTDS và tiến hành ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trừ
trường hợp có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án.
8. Về Điều 189 của
BLTTDS
8.1. Thẩm phán ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc có hay không có yêu cầu của
đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 189 của BLTTDS.
8.2. “Trường hợp cơ quan, tổ chức đã
sáp nhập, chia, tách mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức đó” là trường hợp đã có quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách cơ quan, tổ chức đó, nhưng cơ
quan, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng chưa có đầy
đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với loại hình cơ
quan, tổ chức đó.
“Trường hợp cơ quan, tổ chức đã giải
thể mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan,
tổ chức đó” là trường hợp chưa xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều
62 của BLTTDS.
8.3. “Đại diện hợp pháp của đương sự”
quy định tại khoản 3 Điều 189 của BLTTDS bao gồm đại diện theo pháp luật và đại
diện theo uỷ quyền. Người đại diện hợp pháp
của đương sự được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 và hướng dẫn tại mục 6 Phần III của Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS năm 2004.
8.4. “Các trường hợp khác mà pháp luật
có quy định” quy định tại khoản 5 Điều 189 của BLTTDS là các trường hợp làm căn
cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong
BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
9. Về khoản 3 Điều
190 của BLTTDS
9.1. Khi quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và việc
kháng cáo, kháng nghị là hợp lệ, thì Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của
BLTTDS.
9.2. Trong trường hợp hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị mới có khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, thì cần phân biệt như sau:
a. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm xét
thấy quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là không đúng, thì tiếp
tục giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ vì lý do tạm đình chỉ không còn.
b. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm xét
thấy quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là đúng và vẫn giữ nguyên,
thì khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự phải được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
10. Về điểm c và
điểm h khoản 1 Điều 192 của BLTTDS
10.1. Khi người khởi kiện rút đơn khởi
kiện, thì Toà án cần phải xem xét trong vụ án có yêu cầu phản tố của bị đơn
hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay không để
quyết định như sau:
a. Trong trường hợp không có yêu cầu
phản tố và yêu cầu độc lập, thì Toà án chấp nhận việc người khởi kiện rút đơn
khởi kiện và căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều
192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
b. Trong trường hợp có yêu cầu phản tố
của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì
tuỳ trường hợp mà giải quyết như sau:
b.1. Trường hợp người khởi kiện rút đơn
khởi kiện, bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, thì Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
b.2. Trường hợp người khởi kiện rút đơn
khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, thì Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu của người khởi kiện và yêu cầu
phản tố của bị đơn đã rút;
b.3. Trường hợp người khởi kiện rút đơn
khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập,
nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình, thì Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu của người khởi kiện và yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã rút.
c. Sau khi ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án đối với yêu cầu của đương sự đã rút được hướng dẫn tại điểm b tiểu
mục 10.1 mục 10 này, Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung đối
với yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định lại địa vị
tố tụng của các đương sự theo đúng quy định tại Điều 219 của BLTTDS và hướng
dẫn tại mục 7 Phần III của Nghị quyết này.
d. Trong trường hợp người khởi kiện rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập, thì Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết toàn bộ vụ án.
10.2. “Các trường hợp khác mà pháp luật
có quy định” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 192 của BLTTDS là các trường hợp
làm căn cứ cho Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong
BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
11. Về khoản 1
Điều 193 của BLTTDS
Trong trường hợp đã có quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, thì cần phân biệt như sau:
11.1. Trường hợp quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 192 của
BLTTDS, thì đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ
án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác vụ án trước về
nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.
11.2. Trường hợp quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều 192 của
BLTTDS, thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân
sự đó theo thủ tục chung, nếu thời hiệu khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều
159 của BLTTDS vẫn còn, mặc dù việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác vụ án
trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.
11.3. Trường hợp quyết định đình chỉ vụ
án quy định tại điểm g khoản 1 Điều 192 của BLTTDS và khoản 2 Điều 77 của Luật
Phá sản, nếu sau đó Toà án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh gửi trả lại hồ sơ vụ án cho Toà
án có thẩm quyền, thì Toà án đó tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
12. Về Điều 195
của BLTTDS
12.1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phải có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 195 của BLTTDS và theo đúng mẫu
quyết định ban hành kèm theo Nghị quyết này.
12.2. Để không phải hoãn phiên toà và
bảo đảm đúng quy định của BLTTDS trong trường hợp Hội thẩm nhân dân được phân
công tham gia xét xử không tiếp tục tham gia xét xử được sau khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thì đồng thời với việc phân công Hội thẩm nhân dân chính
thức, cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi họ tên Hội thẩm dự khuyết
vào quyết định đưa vụ án ra xét xử.
12.3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Toà án ra
quyết định, không phân biệt vụ án đó Viện kiểm sát cùng cấp có tham gia phiên
toà hay không.
Trong trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia phiên toà, thì Toà án gửi hồ sơ vụ
án dân sự cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử theo hướng dẫn tại mục 2 Phần
I Thông tư tiên tịch số 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-9-2005 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn thi hành một
số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân
trong việc giải quyết các vụ việc dân sự”.
1. Về Điều 202 của BLTTDS.
3. Về Điều 208 của
BLTTDS.
3.1. Thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm
không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên
toà.
Nếu phiên toà xét xử một vụ án bị hoãn
nhiều lần, thì thời hạn của mỗi lần hoãn phiên toà không được quá giới hạn cho
phép là ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà
của lần đó. Thời gian hoãn phiên toà không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại Điều 179 của BLTTDS và được hướng dẫn tại mục 1 Phần III của Nghị
quyết này. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, bảo đảm
việc mở lại phiên toà xét xử vụ án theo đúng quy định, thì sau khi hoãn phiên
toà Toà án phải có kế hoạch mở lại phiên toà trong thời gian sớm nhất mà không
nhất thiết phải để đến 30 ngày mới mở lại phiên toà.
3.2. Quyết định hoãn phiên toà phải có
các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 208 của BLTTDS và ghi theo đúng
mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3.3. Trường hợp đã ấn định được ngày mở
lại phiên toà, thì trong quyết định hoãn phiên toà phải ghi thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà. Nếu chưa ấn định được ngày mở lại phiên toà, thì trong quyết
định ghi về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà sẽ được Toà án thông báo sau.
Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét
xử thông báo công khai quyết định hoãn phiên toà cho những người tham gia tố
tụng có mặt tại phiên toà biết và giao ngay cho họ quyết định này. Đối với
người vắng mặt và Viện kiểm sát cùng cấp, thì Toà án gửi ngay quyết định hoãn
phiên toà. Quyết định này được coi như giấy triệu tập mới đối với đương sự, nếu trong quyết định đã ghi thời gian, địa điểm mở
lại phiên toà.
Trong trường hợp có sự thay đổi về thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà, thì Toà án
phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng
biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3.4. Hội đồng xét xử không được hoãn
phiên toà vì lý do tại phiên toà đương sự yêu cầu hoãn phiên toà để nhờ người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc để uỷ quyền cho người khác
tham gia tố tụng thay mình.
3.5. Nếu tại phiên toà, đương sự xuất
trình tài liệu, chứng cứ mới mà có yêu cầu giám định bổ sung đối với tài liệu,
chứng cứ đó hoặc giám định lại (kể cả việc tài sản mới được phát hiện cần phải
định giá) và xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại (định giá) là cần
thiết cho việc giải quyết vụ án, thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ
sung, giám định lại (định giá) và căn cứ vào khoản 4 Điều 230 của BLTTDS ra
quyết định hoãn phiên toà.
Việc ra quyết định trưng cầu giám định,
ra quyết định định giá tài sản được thực hiện theo hướng dẫn tại các mục 6 và 7
Phần IV của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS “Về chứng
minh và chứng cứ”.
Nếu trước khi sắp hết thời hạn hoãn
phiên toà mà chưa có kết quả giám định, kết quả định giá, thì Thẩm phán căn cứ
vào khoản 4 Điều 189 của BLTTDS ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự.
4. Về Điều
211 của BLTTDS
4.1. Biên bản
phiên toà phải ghi đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 211 của BLTTDS, thì biên bản phiên toà phải ghi mọi
diễn biến ở phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà. Trong biên bản phiên toà không phải ghi
phần quyết định của bản án.
4.2. Sau khi kết thúc phiên toà trước
khi trình Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại và ký vào biên bản phiên toà, Thư ký
Toà án phải tự mình kiểm tra lại biên bản phiên toà để sửa chữa những điểm
không chính xác trong biên bản phiên toà. Chủ toạ phiên toà phải kiểm tra lại
biên bản và cùng với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó. Sau khi Chủ toạ phiên
toà đã kiểm tra lại và ký vào biên bản phiên toà, nếu phát hiện được những điểm
không chính xác trong biên bản phiên toà cần phải được sửa đổi, thì Thư ký Toà
án không được tự mình sửa đổi mà phải báo cáo với Chủ toạ phiên toà xem xét
việc sửa đổi. Khi có một trong những người quy định tại khoản 4 Điều 211 của
BLTTDS có yêu cầu được xem biên bản phiên toà, thì chủ toạ phiên toà phải cho
phép họ xem biên bản phiên toà. Nếu họ có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên toà, thì Thư ký Toà án phải ghi những sửa đổi, bổ sung theo
yêu cầu của họ. Không được tẩy xoá, sửa chữa trực tiếp vào những vấn đề đã ghi
mà ghi những sửa đổi, bổ sung tiếp vào biên bản phiên toà. Người nào được quy
định tại khoản 4 Điều 211 của BLTTDS có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản phiên toà, thì ghi tư cách tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng và họ
tên của người đó. Tiếp theo ghi những vấn đề được ghi trong biên bản phiên toà
có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và những sửa đổi, bổ sung cụ thể. Nếu có nhiều
người yêu cầu, thì ghi thứ tự từng người một. Sau đó người có yêu cầu phải ký
xác nhận.
Ví dụ 1: (trường hợp có một người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung)
Những sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn
Văn A:
1. Về vấn đề được ghi tại dòng (các
dòng) từ trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang... của
biên bản phiên toà yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. ...
Ví dụ 2: (trường hợp có từ
hai người trở lên có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)
Những sửa đổi, bổ sung:
1. Theo yêu cầu của Kiểm sát viên Trần B:
a. ...
b. ...
2. Theo yêu cầu của bị đơn Lê Thị M:
a. ...
b. ..
5. Về Điều 213 của
BLTTDS
5.1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên
toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Khi khai mạc phiên toà, chủ toạ phiên
toà yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy. Chủ toạ phiên toà khai mạc
phiên toà như sau: “Hôm nay, ngày, tháng, năm, Toà án nhân dân… mở phiên toà sơ
thẩm công khai (không công khai) xét xử vụ án về tranh chấp… thay mặt Hội đồng
xét xử, tôi tuyên bố khai mạc phiên toà” và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
5.2. Sau khi nghe Thư ký Toà án báo cáo
có đương sự vắng mặt tại phiên toà, Hội đồng xét xử phải vào phòng nghị án thảo
luận việc hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 210 của BLTTDS.
5.3. Chủ toạ phiên toà tiến hành kiểm
tra căn cước của đương sự có mặt tại phiên toà như sau:
a. Chủ toạ hỏi để các đương sự khai về họ,
tên, ngày tháng năm sinh; nơi cư trú (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; nơi cư
trú); nghề nghiệp (nếu đương sự là cá nhân); tên, địa chỉ trụ sở chính (nếu
đương sự là cơ quan, tổ chức). Đối với người đại diện hợp pháp của đương sự
phải hỏi họ để họ khai về: họ, tên, tuổi; nghề nghiệp; chức vụ; nơi cư trú;
quan hệ với đương sự.
b. Trong trường hợp các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án cũng như lời khai của các đương sự về căn cước có sự khác
nhau, thì cần phải xác minh chính xác về căn cước của họ.
5.4. Đối với việc phổ biến quyền, nghĩa
vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác, chủ toạ phiên toà
phải phổ biến đầy đủ quyền, nghĩa vụ của họ quy định tại điều luật tương ứng
của BLTTDS.
Ví dụ: Đối với nguyên đơn phải giải
thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ của họ quy định tại Điều 58 và Điều 59 của BLTTDS…
Đối với người phiên dịch, người giám
định chủ toạ phiên toà yêu cầu họ phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ; đối với
người làm chứng là người thành niên, thì yêu cầu họ cam đoan khai báo trung
thực.
5.5. Đối với trường hợp Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà, thì khi mở lại phiên toà, chủ toạ phiên toà không
đọc lại quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà mà trong thời gian chuẩn bị mở phiên toà, có sự thay đổi, phân công
lại người tiến hành tố tụng có tên trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì
Toà án thông báo cho những người quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS biết.
6. Về khoản 1 Điều
218 của BLTTDS
Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của
đương sự tại phiên toà chỉ được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ
sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập ban đầu được thể hiện trong đơn khởi kiện của nguyên đơn,
đơn phản tố của bị đơn, đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của
đương sự phải được ghi vào biên bản phiên toà. Trong trường hợp Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu thay đổi, bổ sung của đương sự, thì phải ghi trong bản án.
7. Về Điều 219 của
BLTTDS
Trường hợp tại phiên toà có đương sự
rút yêu cầu, thì tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
7.1. Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu
khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ yêu cầu phản tố của mình theo quy định tại
khoản 1 Điều 219 của BLTTDS, thì Hội đồng xét xử:
a. Ra quyết định đình chỉ xét xử đối
với toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn đã rút theo quy định tại khoản 2 Điều 218
của BLTTDS;
b. Công bố việc thay đổi địa vị tố tụng
của các đương sự. Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình trở thành
nguyên đơn; nguyên đơn đã rút toàn bộ yêu cầu của mình trở thành bị đơn.
7.2. Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu
khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình theo quy định tại khoản 2
Điều 219 của BLTTDS, thì Hội đồng xét xử:
a. Ra quyết định đình chỉ xét xử đối
với toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, của bị đơn đã rút theo quy định tại khoản 2
Điều 218 của BLTTDS.
b. Công bố công
khai tại phiên toà việc thay đổi địa vị tố tụng tuỳ theo mối quan hệ giữa các
đương sự liên quan đến yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
7.3. Việc thay đổi địa vị tố tụng của
đương sự phải được ghi vào biên bản phiên toà và phải được ghi trong bản án.
8. Về khoản 1 Điều
220 của BLTTDS
8.1. Trước khi chuyển sang phần hỏi,
Hội đồng xét xử cần giải thích cho các đương sự biết nội dung quy định tại Điều
220 của BLTTDS, hỏi họ có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không; nếu có thì hỏi họ có hoàn toàn tự nguyện hay không, có bị ép buộc hay
không và xem xét thoả thuận đó có trái pháp luật, đạo đức xã hội hay không và
cho họ biết hậu quả của việc Toà án ra quyết định công nhận thoả thuận đó, thì
các đương sự không được kháng cáo, Viện kiểm sát không được kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm; quyết định của Toà án công nhận sự thoả thuận của đương sự về
việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
8.2. Sự thoả thuận
của các đương sự phải được ghi vào biên bản phiên toà. Theo quy định tại Điều 210 của BLTTDS,
thì Hội đồng xét xử thảo luận và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự về việc giải quyết vụ án tại phòng xử án.
9. Về Điều
236 của BLTTDS
9.1. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề
của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một; cụ thể là
các vấn đề chính sau: căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem
xét tại phiên toà, qua việc hỏi và tranh luận tại phiên toà, qua việc xem xét ý
kiến của những người tham gia tố tụng, kiểm sát viên (nếu có) đã đủ căn cứ để
chấp nhận toàn bộ, một phần các yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị
đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc không chấp
nhận toàn bộ, một phần các yêu cầu của các đương sự hay chưa, nếu đã đủ căn cứ
để chấp nhận thì theo điểm, khoản, điều luật
nào của văn bản quy phạm pháp luật tương ứng và án phí dân sự sơ thẩm.
9.2. Trong trường hợp Hội đồng xét xử
sơ thẩm chỉ có một Thẩm phán và hai Hội thẩm
nhân dân, thì khi phát biểu (hoặc khi biểu quyết) các Hội thẩm nhân dân phát biểu
(hoặc biểu quyết) trước, Thẩm phán chủ toạ phiên toà phát biểu (hoặc biểu
quyết) sau. Trong trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm có hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân, thì các Hội thẩm nhân dân
phát biểu (hoặc biểu quyết) trước, đến Thẩm phán không phải là chủ toạ
phiên toà và sau cùng là Thẩm phán chủ toạ phiên toà phát biểu (hoặc biểu
quyết).
9.3. Thành viên của Hội đồng xét xử có
ý kiến thiểu số, thì có quyền (không phải là nghĩa vụ) trình bày ý kiến của
mình bằng văn bản riêng và văn bản đó được đưa vào hồ sơ vụ án.
9.4. Trong biên bản nghị án phải ghi
lại đầy đủ các ý kiến đã thảo luận về từng
vấn đề một và quyết định theo đa số của Hội đồng xét xử về từng vấn đề
đó. Các thành viên Hội đồng xét xử phải ký vào biên bản nghị án tại phòng nghị
án trước khi tuyên án.
9.5. Trong trường hợp vụ án có nhiều
tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài, thì Hội đồng
xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá năm ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử phải thông báo
ngày giờ tuyên án cho các đương sự biết. Nếu đã ấn định ngày giờ tuyên án mà có
thay đổi, thì Hội đồng xét xử phải thông báo lại cho các đương sự biết việc
thay đổi đó.
10. Về Điều
238 của BLTTDS
Bản án sơ thẩm phải
được viết đúng quy định tại Điều 238 của BLTTDS, cách viết, trình bày phải theo
đúng mẫu bản án sơ thẩm và hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm đã được ban
hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ
nhất “Những quy định chung” của BLTTDS.
Cùng với biên bản nghị án, bản án gốc
phải được các thành viên Hội đồng xét xử
thông qua và ký tại phòng nghị án và được lưu vào hồ sơ vụ án. Trên cơ
sở bản án gốc, Thẩm phán chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký các bản
án chính và Toà án thực hiện việc giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều
241 của BLTTDS.
11. Về Điều
239 của BLTTDS
Khi tuyên án mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy.
Nếu thấy có người không đứng dậy, thì Thư ký Toà án phải nhắc nhở họ, nếu người đó báo cáo vì lý do sức khoẻ nên không thể
đứng dậy được, thì chủ toạ phiên toà cho phép ngồi tại chỗ và sau đó mới tuyên
án. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án;
nếu bản án dài thì có thể thay nhau đọc bản án.
Trong trường hợp bản án quá dài, thì
chủ toạ phiên toà có thể chỉ yêu cầu mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi đọc phần mở đầu và phần quyết định
của bản án.
Sau khi đọc xong bản án, tuỳ vào từng
trường hợp cụ thể, chủ toạ phiên toà hoặc
một thành viên khác của Hội đồng xét xử giải thích thêm về việc thi hành
bản án và quyền kháng cáo của đương sự.
Đối với đương sự không biết tiếng Việt,
thì sau khi tuyên án xong người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ
bản án sang thứ tiếng mà họ biết (bao gồm cả phần bản án có liên quan đến họ và
phần bản án có liên quan đến các đương sự khác trong vụ án).
12. Về Điều 240
của BLTTDS
12.1. Chỉ được sửa chữa, bổ sung bản án
trong các trường hợp sau đây:
a. Phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả
như: lỗi do viết không đúng từ ngữ, dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót không ghi tên đệm trong họ, tên của
đương sự…
b. Số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính
toán sai (kể cả án phí) như: cộng, trừ, nhân, chia sai…, mà phải sửa lại cho
đúng.
12.2. Toà án phải gửi văn bản thông báo
về việc sửa chữa, bổ sung bản án cho những người quy định tại khoản 1 Điều 240
của BLTTDS. Thông báo về việc sửa chữa, bổ
sung bản án phải làm đúng theo mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết này.
IV. CÁC MẪU VĂN BẢN TỐ TỤNG
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các
mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Đơn khởi kiện (mẫu số 01)
2. Giấy báo nhận đơn khởi kiện (mẫu số
02)
3. Thông báo trả lại đơn khởi kiện (mẫu
số 03)
4. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
(mẫu số 04)
5. Thông báo về việc thụ lý vụ án (mẫu
số 05)
6. Thông báo về phiên hoà giải (mẫu số
06)
7. Biên bản hoà giải (mẫu số 07)
8. Biên bản hoà giải thành (mẫu số 08)
9. Quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự (mẫu số 09)
10. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự (mẫu số 10a)
- Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự (mẫu số 10b)
11. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự (mẫu số 11a)
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự (mẫu số 11b)
12. Quyết định đưa vụ án ra xét xử (mẫu
số 12)
13. Biên bản phiên toà dân sự sơ thẩm
(mẫu số 13)
14. Quyết định hoãn phiên toà (mẫu số
14)
15. Thông báo sửa chữa, bổ sung bản án
(mẫu số 15)
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
Nghị quyết này đã được Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày
12 tháng 5 năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Hiện
|
MẪU SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006 /NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………………...
Họ và tên người khởi kiện: (3)…………………………………………………………….
Địa chỉ: (4)
………………………………………………………………………….…….
Họ và tên người có quyền và lợi ích
được bảo vệ (nếu có) (5) ……………………………
Địa chỉ: (6)
………………………………………………………………………………..
Họ và tên người bị kiện: (7)
……..………………………………………………….…….
Địa chỉ: (8) …………………………………………………………………...…….…….
Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (nếu có) (9)…….. …….……………....
Địa chỉ: (10)
……………………………………………………………………………….
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề
sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11)………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Họ và tên người làm chứng (nếu có) (12)……..……...……………………………………
Địa chỉ: (13)
………………………………………….………………………….………..
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi
kiện gồm có: (14)
1………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
(Các thông tin
khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
…………………………………………………………………… …………………….
………………………………………………………………………………….……….
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví
dụ: Hà Nội, ngày…..tháng…..năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân
huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân
dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ
của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì
ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ
chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện
đó.
(4) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì
ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện
M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố
LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7) và (9) Ghi tương tự như hướng
dẫn tại điểm (3).
(6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng
dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà
án giải quyết.
(12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi
người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi
địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ
sở làm việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo
đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài
liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, …)
(15) Ghi những
thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà
án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa
bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân,
thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức
khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên,
ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
MẪU SỐ 02
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng
5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
______________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
___________________
Số:...../GB-TA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
......., ngày...... tháng ...... năm......
|
GIẤY BÁO NHẬN ĐƠN KHỞI
KIỆN
Kính gửi: (2)…..………………………………………………………
Địa chỉ: (3)………………………………………………………….…
Toà án nhân dân …………………………đã
nhận được đơn khởi kiện đề ngày …….tháng …..năm………..của ………………………….(4)
nộp trực tiếp (hoặc do bưu điện chuyển
đến) ngày….tháng…..năm……
Về việc yêu cầu
Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện)
...…………………………………………………………….
Toà án nhân dân
………….sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
Nơi nhận:
- Người khởi kiện;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
__________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân nhận đơn
khởi kiện; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân
huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân
dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân
dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân
dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là
cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức thì
ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi
kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh
hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của
Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng
dẫn tại điểm (2).
MẪU SỐ 03
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN......... (1)
___________________
Số:...../TB-TA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
........, ngày...... tháng ...... năm......
|
THÔNG BÁO TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi :(2)…………………………………………….……………..
Địa chỉ: (3)…………………………………………………………….
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của: (4)……………………
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Toà án giải quyết
(ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện) ………………………………………………………..……………..
Xét thấy đơn khởi kiện thuộc trường hợp
(5) ………………………………………...
Căn cứ vào điểm (6)…….khoản
1 Điều 168 (hoặc khoản 2 Điều 169) của Bộ luật tố tụng dân sự;
Toà án nhân dân……………………………….. trả lại
đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho
người khởi kiện được biết.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Thông báo trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu
nại với Chánh án Toà án nhân dân……………………về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu hồ sơ TAND.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03
(1) Ghi tên Toà án ra thông báo trả lại
đơn khởi kiện; nếu Toà án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là Toà án nhân dân
cấp huyện, thì cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ
Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà
Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, thì ghi họ
tên, địa chỉ của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá
nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ
tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ
tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải
ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của
cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Khi thuộc trường hợp nào quy định
tại khoản 1 Điều 168 hay khoản 2 Điều 169 của BLTTDS được hướng dẫn tại mục 7
và mục 9 Phần I của Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006, thì ghi rõ lý
do trả lại đơn khởi kiện theo trường hợp đó.
(6) Trả lại đơn khởi kiện thuộc trường
hợp nào thì căn cứ vào điểm, khoản, điều luật cụ thể đó.
MẪU SỐ 04
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
______________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....... (1)
___________________
Số:...../TB-TA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
........, ngày...... tháng ...... năm......
|
THÔNG BÁO
NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ
Kính gửi:(2)………………………………………………………….
Địa chỉ: (3)….…………………………………………….....………
Sau khi xem xét
đơn khởi kiện và các tài liêu, chứng cứ kèm theo;
Xét thấy vụ án theo đơn khởi kiện của
người khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân…………. và người
khởi kiện thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ vào khoản 1
Điều 171 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Toà án nhân
dân………………………thông báo cho:(4) ……………..biết
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo này phải đến trụ sở Toà án nhân dân…….……………, địa
chỉ:…...…………………….....………………...
để làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo này, nếu người khởi kiện không đến Toà án để làm thủ tục nộp tiền
tạm ứng án phí sơ thẩm mà không có lý do chính đáng, thì Toà án sẽ trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 168 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
_________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra thông
báo nộp tiền tạm ứng án phí; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ
Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví
dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, thì ghi họ
tên, địa chỉ của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá
nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên
(ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ
tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải
ghi họ tên (ví dụ: cho Ông, cho Bà biết); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên
của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
MẪU
SỐ 05
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006 /NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm
2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....... (1)
___________________
Số:...../TB-TLVA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
....., ngày...... tháng ...... năm......
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THỤ LÝ VỤ ÁN
Kính gửi: (2)…..……………………………………………………..
Địa chỉ: (3)…………………………………………………………...
Ngày….. tháng…… năm…….,Toà án nhân
dân……………………………..
đã thụ lý vụ án dân sự
số:…../…../TLST-…(4) về việc(5)…….….……………
Theo đơn khởi kiện của(6)
.…………………………………………………...
Địa chỉ (7)……………………..……………………………………………….
Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu
cầu Toà án giải quyết bao gồm: (8)
1…………………………….…….………………………………………….
2…………………………….…….………………………………………….
..…………………………….…….………………………………………….
Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện
đã nộp các tài liệu, chứng cứ sau đây: (9) ……………….………...…………………………………………………
1…………………………….……….………………………………………..
2……………………………..……….……………………………………….
..……………………………..……….……………………………………….
Căn cứ vào Điều 174 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Toà án nhân dân thông báo cho (10)
…………………………………………………………………...được biết.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo này, người được thông báo phải nộp (gửi)
cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). Trường hợp cần gia hạn, thì phải có
đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do để Toà án xem xét. Hết thời hạn này
mà người được thông báo không có ý kiến gì đối với các yêu cầu của người khởi
kiện, thì Toà án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
Ghi nơi nhận theo quy định tại Điều 174 của BLTTDS.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05:
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền thông
báo về việc thụ lý vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ Toà án nhân
dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (Ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (Ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của người được thông báo;
nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thông
báo (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi
mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Bà Trần
Thị Q).
(4) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi ký hiệu vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao. (Ví dụ: Số 05/2006/TLST-HNGĐ).
(5) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao (ví dụ: “về việc tranh chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở”).
(6) và (7) Nếu là cá nhân, thì ghi họ
tên, địa chỉ của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện).
(8) Ghi cụ thể những vấn đề mà người
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
(9) Ghi cụ thể tên những tài liệu,
chứng cứ của người khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện.
(10) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ
tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải
ghi họ và tên (ví dụ: Thông báo cho Ông được biết; Thông báo cho Bà được biết);
nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại
điểm (2).
MẪU SỐ 06
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN..........(1)
___________________
Số:...../TB-TA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
....., ngày..... tháng ..... năm......
|
THÔNG BÁO
VỀ PHIÊN HOÀ GIẢI
Kính gửi: (2)…..…………………………………………………………
Địa chỉ: (3)………………………………………………………….……
Căn cứ vào các điều
180, 181, 182 và 183 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số số…../……/ TLST-……ngày….tháng…..năm…………
Xét thấy vụ án
không thuộc trường hợp không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được.
Việc Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau và việc giải
quyết vụ án là cần thiết.
Vì các lẽ trên:
1. Thông báo cho:(4)……….………..........................................….
Là:(5)……………………………………………….…trong
vụ án biết.
Đúng…..giờ….phút,
ngày……tháng……năm………………………..
Có mặt tại phòng
số……,trụ sở Toà án nhân dân……………………
Địa chỉ:
…..…..…………………………………………………………
Để tham gia phiên
hoà giải.
2. Nội dung các
vấn đề cần hoà giải bao gồm(6)……………….……
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Nếu người được thông báo không có mặt
đúng thời gian, địa điểm ghi trong thông báo này để tham gia phiên hoà giải,
Toà án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 06:
(1) Ghi tên Toà án ra thông báo về
phiên hoà giải; nếu Toà án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là Toà án nhân
dân cấp huyện cần ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Việt Yên tỉnh Bắc
Giang). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ
Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân, thì ghi họ
tên, địa chỉ của người được thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thông báo (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý
đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước
khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Ghi
như hướng dẫn tại điểm (2), không phải ghi địa chỉ.
(5) Ghi địa vị pháp lý của người được
thông báo trong vụ án (ví dụ: là nguyên đơn, bị đơn…).
(6) Ghi đầy đủ nội
dung các vấn đề cần hòa giải trong vụ án (ví dụ: trong vụ án ly hôn các vấn đề
cần được hoà giải có thể bao gồm: quan hệ hôn nhân, nuôi con, chia tài sản
chung của vợ chồng và các vấn đề khác có liên quan, nếu có).
MẪU SỐ 07
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP
ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ..........(1)
___________________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________________
|
BIÊN BẢN HOÀ GIẢI
Hôm nay
ngày.….tháng…..năm….. vào hồi.….giờ.….phút……...
Tại trụ sở Toà án
nhân dân :………..……………………………………
Bắt đầu tiến hành
phiên hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án dân sự thụ lý số:….../…..../TLST-...…(2) ngày…..
tháng….. năm ………
I. Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm phán – Chủ trì phiên hoà giải: Ông (Bà)…………………………
Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải: Ông (Bà)………………………..
II. Những người tham gia phiên hoà
giải(3)
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
PHẦN THỦ TỤC BẮT
ĐẦU PHIÊN HOÀ GIẢI
- Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên hoà giải đã được Toà án thông báo.
- Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải kiểm
tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hoà giải.
- Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải phổ
biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên quan liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án.
PHẦN TRÌNH BÀY CỦA
CÁC ĐƯƠNG SỰ HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ(4)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
NHỮNG NỘI DUNG
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HOÀ GIẢI ĐÃ THOẢ THUẬN ĐƯỢC VÀ KHÔNG THOẢ THUẬN ĐƯỢC
(5)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
NHỮNG SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG THEO YÊU CẦU CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HOÀ GIẢI (6)
.……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………...
Phiên hoà giải kết thúc vào hồi….giờ….
phút, ngày ….. tháng …... năm……
Thẩm phán - Chủ trì
phiên hoà giải
|
Thư ký Toà án
ghi biên bản hoà giải
|
Các đương sự
tham gia phiên hoà giải
(Chữ ký
hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
_________________________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 07:
(1) Ghi tên TAND
tiến hành phiên hoà giải; nếu là TAND cấp huyện, thì cần ghi rõ TAND huyện gì
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: TAND huyện X, tỉnh H);
nếu là TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ TAND tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: TAND thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: số
30/2006/TLST-HNGĐ).
(3) Ghi họ tên, địa vị pháp lý trong vụ án và địa chỉ của những người tham
gia phiên hoà giải theo thứ tự như hướng dẫn cách ghi trong mẫu bản án sơ thẩm
(ban hành kèm theo Nghị quyết
số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao).
(4) Ghi đầy đủ ý
kiến trình bày, tranh luận của những người tham gia phiên hoà giải về những vấn
đề cần phải giải quyết trong vụ án.
(5) Ghi những nội
dung những người tham gia phiên hoà giải đã thoả thuận được trước, đến những
nội dung những người tham gia phiên hoà giải không thoả thuận được. Trong
trường hợp các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án, thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải lập biên bản hoà giải thành theo
mẫu số 08 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
(6) Ghi họ tên,
địa vị pháp lý và yêu cầu sửa đổi, bổ sung cụ thể của người tham gia phiên hoà
giải.
MẪU SỐ 08
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1)
__________________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________
.........., ngày......... tháng.........
năm.........
|
BIÊN BẢN
HOÀ GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 2
Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên
bản hoà giải ngày… tháng... năm...…
Xét thấy các đương
sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý
số:…/…./TLST-.....(2) ngày…tháng… năm.....
Lập biên bản hoà giải thành do các đương sự đã thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án; cụ thể như sau:(3)
1…………………………………………………………………..…………..
2………………………………………………………….…………………………..
..……………………………………………………………………………………
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà
giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thoả thuận trên đây, thì
phải làm thành văn bản gửi cho Toà án. Hết thời hạn này, nếu không có đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau
khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
|
|
Thẩm phán
chủ trì phiên hoà giải
|
Nơi nhận:
- Những người tham gia hoà giải;
- Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định
tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS;
- Lưu hồ sơ vụ án.
______________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 08:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành phiên hoà
giải và lập biên bản hoà giải thành; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần
ghi huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi số ký hiệu và ngày tháng năm
thụ lý vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(3) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thoả thuận được với nhau.
Chú ý: Biên bản hoà giải
thành phải được giao (gửi) ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
MẪU SỐ 09
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1)
___________________
Số:...../...../QĐST-.....
(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________________
...., ngày...... tháng ...... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 187
và Điều 188 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản
hoà giải thành ngày…..tháng……năm ….. về việc các đương sự thoả thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số:…/…./TLST-.....(3)
ngày…tháng… năm.....
XÉT THẤY:
Các thoả thuận của các đương sự được
ghi trong biên bản hoà giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự
nguyện; nội dung thoả thuận giữa các đương sự không trái pháp luật, không trái
đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý
kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự
thoả thuận của các đương sự:(4)
………………………….............…………………………...........................
………………………….............…………………………...........................
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ
thể như sau:(5)
………………………….............…………………………...........................
………………………….............…………………………...........................
3. Quyết định này
có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
(Ghi theo quy định tại đoạn 2 khoản 1
Điều 187 của BLTTDS).
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........
Thẩm phán
|
__________________________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 09:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương sự; nếu là Toà án nhân dân cấp
huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành
phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2006/QĐST-KDTM).
(3) Ghi số ký hiệu và ngày tháng năm
thụ lý vụ án (ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(4) Ghi họ tên, địa vị pháp lý trong vụ
án, địa chỉ của các đương sự theo thứ tự như hướng dẫn cách ghi trong mẫu bản
án sơ thẩm (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
(5) Ghi đầy đủ lần lượt các thoả thuận
của các đương sự về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án đã được thể hiện
trong biên bản hoà giải thành (kể cả án phí).
MẪU SỐ 10A
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1)
___________________
Số:
...../...../QĐST-.....(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________________________
....., ngày..... tháng ..... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ vào Điều
189 và Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu
hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm;
Xét thấy:(3) …………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-…(4)ngày…tháng… năm…
về việc(5)
…………………………………………………………………………
Nguyên đơn:(6) …………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
Bị đơn:(7) ………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(nếu có).(8) ……….……………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Kể từ ngày…tháng…năm…
2. Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự này khi lý do tạm đình chỉ không còn.
3. Quyết định này có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi theo quy định tại khoản 2 Điều
194 của BLTTDS).
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 10a:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân
cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân
dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số 02/2006/QĐST- HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 189 của
BLTTDS (ví dụ: Xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của cá nhân đó quy định tại khoản 1 Điều
189 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án
(ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi “trích
yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ
quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
MẪU SỐ 10B
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1)
___________________
Số:
...../...../QĐST-.....(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________________________
....., ngày..... tháng ..... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............………….
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)…………………….…………………..
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)……………………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà).........................................................……..........…….
2.Ông
(Bà)..........................................................…….........…….
3.Ông
(Bà)………………………………………………………………..
Căn cứ vào Điều
189 và Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy:(3) ...……………………………………….………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự thụ lý số …/.../TLST-…(4)ngày…tháng…năm…
về việc(5)….................................................................................……..
Nguyên đơn:(6)
.............................................................................………
Địa chỉ: ............................................................................................…
Bị đơn:(7)
..............................................................................................
Địa chỉ:
............................................................................................…
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(nếu có).(8)
…................................…….
Địa chỉ: .................................………………………………………………...
Kể từ
ngày….tháng….năm.…
2. Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự này khi lý do tạm đình chỉ không còn.
3. Quyết định này có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi theo quy định tại khoản 2 Điều
194 của BLTTDS).
|
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 10b:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân
cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân
dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (ví dụ: Số 02/2006/QĐST- HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 189 của
BLTTDS (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của cá nhân đó quy định tại khoản 1 Điều
189 của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án
(ví dụ: Số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi “trích
yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về việc tranh chấp về thừa kế tài sản”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan,
tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
MẪU SỐ 11A
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
___________________
Số:...../...../QĐST-
……(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
......, ngày...... tháng ...... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ vào Điều
192 và Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự
sơ thẩm ……….………………………………
Xét thấy(3)………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-…(4)ngày… tháng…năm…. về việc(5)………………………………………………………………….…………….
:
Nguyên đơn:(6)……………………………………………………………………..……
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………....
Bị đơn:(7)
………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan (nếu có).(8)………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………….(9)
3. Quyết định này có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 11a:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp
huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân
dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: số 02/2006/QĐST - KDTM).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 192 hoặc các
điều luật khác của BLTTDS (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà
quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192
của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án
(ví dụ: số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi “trích
yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về việc tranh chấp về cấp dưỡng”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Tuỳ vào từng trường hợp đình chỉ vụ
án cụ thể mà ghi hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều
193 của BLTTDS, (kể cả về tiền tạm ứng án phí).
MẪU SỐ 11B
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..........(1)
___________________
Số:...../...../QĐST-…..
(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
......, ngày...... tháng ...... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............…………..
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)…………………………………………
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)……………..………
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà)......……..............................................................……
2.Ông
(Bà)............…….......................................................…….
3.Ông
(Bà)………………………………………………………………..
Căn cứ vào Điều
192 và Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy(3)………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-…(4)ngày… tháng…năm…. về việc(5)……..…………………………………………………………….………
giữa:
Nguyên đơn:(6)……………………………………………………………………..……
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………....
Bị đơn:(7)
………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan (nếu có).(8)………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
2.
………………………………………………………………………………………..(9)
3. Quyết định này có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 11b:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp
huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân
dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: số 02/2006/QĐST - KDTM).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 192 hoặc các
điều luật khác của BLTTDS (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà
quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192
của BLTTDS).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án
(ví dụ: số 50/2006/TLST-KDTM).
(5) Ghi theo hướng dẫn việc ghi “trích
yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về việc tranh chấp về mua bán hàng hoá”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ
của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Tuỳ vào từng trường hợp đình chỉ vụ
án cụ thể mà ghi hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều
193 của BLTTDS (kể cả về tiền tạm ứng án phí).
MẪU SỐ 12
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...... (1)
___________________
Số:
....../ ....../QĐST-….. (2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
......, ngày...... tháng...... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ………………
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự
sơ thẩm thụ lý số…/…/TLST-..…(3)ngày…
tháng…năm ……;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án dân sự về
việc:(4) ………………………………………………
Nguyên đơn(5) ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….…………..
Bị đơn(6) ………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….…………
Người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(7)……..………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….…………
Người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án
(nếu có):(8) ….……………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………….
Thời gian mở phiên toà:……giờ…phút, ngày……tháng……năm.
………….………………..
Địa điểm mở phiên toà:…………………………………………………………………………
Vụ án được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2. Những người tiến
hành tố tụng:(9)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)..……………………………………………….…..….
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có 5 người): Ông (Bà)………………….
Thẩm phán dự khuyết (nếu có): Ông
(Bà)…….…………………………………………………
Các Hội thẩm nhân dân: Ông
(Bà)…………..……………………………………………..……
Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có): Ông
(Bà)..………………………………………….….
Thư ký Toà án: Ông (Bà)(10)….………………………………………...………………………
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:(11) ……………………………………………………
tham gia phiên toà:Ông (Bà)….……………………….…………………………………..…
3. Những người tham
gia tố tụng khác:(12) ……………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………...
Thẩm phán
|
___________________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 12:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi huyện gì thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ:
Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: Số: 110/2006/QĐST -DS).
(3) Ghi
số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: số 15/2006/TLST-LĐ).
(4) Ghi đúng việc ghi trích yếu vụ án
được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(5) Nếu nguyên đơn
là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của các nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(6) (7), và (8) Ghi tương tự như hướng
dẫn tại điểm (5).
(9) Nếu Hội đồng xét xử gồm ba người,
thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán chủ toạ phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán…”; đối
với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng
xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba
Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề
nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu có Hội thẩm nhân dân dự khuyết, thì ghi họ
tên của Hội thẩm nhân dân dự khuyết.
(10) Ghi họ tên của Thư ký Toà án.
(11) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “ Toà án
nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(12) Ghi họ tên, địa chỉ của những người tham
gia tố tụng khác (nếu có).
(Ban hành kèm theo nghị quyết số
02/2006/nq-hđtp ngày 12 tháng 5 năm 2006 của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân
tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.......(1)
___________________
|
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
|
BIÊN BẢN
PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Vào hồi... giờ...phút, ngày... tháng...năm...…………………………………….
Tại:(2).............................................................................................................. ..
Toà án nhân dân.............................................................................………….........
Mở phiên toà để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số…/.../TLST-….
ngày…..tháng…..năm…..về việc(3)………………………….…………….….….
vụ án được xét xử(4)………………………….……………………………………
I. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG:
1. Nguyên đơn:(5)
..
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:(6)
.....................................................................................…………………...
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn:(7) ……………..……………………………………………………………………..2.Bị đơn:(8)
……………………......................................................................................
Người đại diện hợp pháp của bị đơn:(9)
………………….........................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:(10)
………………….........................................................................................
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(11)
…………………………………………………….....…………………………………….Người đại
diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(12)
……………………….…………………………………………………………………
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(13)
………………….........................................................................................
4. Người làm chứng:(14)
………………….........................................................................................
5. Người phiên dịch:(15)
………………….........................................................................................
6.Người giám định:(16)
………………….........................................................................................
II. NHỮNG
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG:
Thẩm phán - Chủ
toạ phiên toà: Ông (Bà)…………………………………………..
Thẩm phán (nếu có): Ông (Bà) ……………..……………………………………….
Các Hội thẩm nhân dân :(17)
1. Ông (Bà):………………………………………………………………………..
2. Ông (Bà):……………………………………………………………………….
3. Ông (Bà):……………………………………………………………………….
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)…………………………………..
cán bộ Toà án:(18) …………………………………………………………………….
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân: (19) …………….…tham gia phiên toà (nếu có).
Ông (Bà)……………………………………….………………………Kiểm sát
viên.
III. PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ:
- Chủ toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án
ra xét xử.
- Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự
có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy
báo của Toà án và lý do vắng mặt.(20)
- Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những
người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra
căn cước của đương sự; giải thích quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố
tụng khác tại phiên toà; yêu cầu người phiên dịch, người giám định phải cam
đoan làm tròn nhiệm vụ và yêu cầu người làm chứng phải cam đoan không khai báo
gian dối.
- Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch.
- Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người
tiến hành tố tụng xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
sát viên (nếu có), Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch hay không.(21)
- Chủ toạ phiên toà hỏi những người tham gia tố tụng và Kiểm sát viên (nếu
có) xem có ai cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới tại phiên toà hay không.
IV. PHẦN THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:(22)
..
..
..
..
..
..
..
..
V. PHẦN TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ:(23)
..
..
..
..
..
..
..
..
...............................................................................................………..…..
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để
nghị án.(24)
Những sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Kiểm sát viên và những người tham
gia tố tụng:(25)
..
..
..
..
..
Phiên toà kết thúc vào hồi.......
giờ....... phút, ngày....... tháng....... năm
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 13:
Mẫu biên bản phiên
toà dân sự sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2005. Mẫu này được sử dụng cho tất cả các Toà
án khi xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Sau đây là những hướng dẫn
cụ thể về việc sử dụng mẫu biên bản phiên toà dân sự sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì ghi Toà án nhân dân quận (huyện, thị xã,
thành phố) gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án
nhân dân huyện M, tỉnh T); nếu là Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố H).
(2) Ghi địa điểm nơi
tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc: Tại Hội
trường Uỷ ban nhân dân huyện S, thành phố H).
(3) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: “Về tranh chấp về xử lý
kỷ luật theo hình thức sa thải”).
(4) Ghi vụ án được xét xử công khai hay
xử kín.
(5) Nếu nguyên đơn
là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó. Nếu nguyên đơn là cơ
quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo
đơn khởi kiện). Nếu có mặt tại
phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà, thì ghi “vắng mặt”.
(6) Ghi họ tên và địa chỉ của người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn. Nếu có mặt tại phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu
vắng mặt tại phiên toà, thì ghi “vắng mặt”.
(7) Ghi họ tên và địa chỉ của người bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; nếu là luật sư, thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư
nào (ví dụ: Ông Trần B, Luật sư Văn phòng luật sư Vạn Xuân thuộc Đoàn luật sư tỉnh H); nếu không phải là luật sư
thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của người đó. Nếu có nhiều nguyên đơn,
thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào. Nếu có mặt
tại phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà, thì ghi “vắng
mặt”.
(8) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm
(5).
(9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm
(6).
(10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại
điểm (7).
(11) Ghi tương tự như hướng dẫn tại
điểm (8).
(12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại
điểm (9).
(13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại
điểm (10).
(14) Ghi họ tên và địa chỉ của người
làm chứng. Nếu có mặt tại phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên
toà, thì ghi “vắng mặt”.
(15) Ghi họ tên và địa chỉ nơi làm việc
của người phiên dịch. Nếu không có nơi làm việc, thì ghi địa chỉ cư trú. Nếu có
mặt tại phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà, thì ghi
“vắng mặt”.
(16) Ghi họ tên và địa chỉ nơi làm việc
của người giám định. Nếu không có nơi làm việc, thì ghi địa chỉ cư trú. Nếu có
mặt tại phiên toà, thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà, thì ghi
“vắng mặt”.
(17) Ghi lần lượt
họ tên, nơi công tác của các Hội thẩm nhân dân.
(18) Ghi họ tên của Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà và tên của Toà án, nơi Thư ký
Toà án công tác như hướng dẫn tại điểm (1).
(19) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân
dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân” và ghi họ tên của Kiểm sát viên tham gia
phiên toà (nếu có).
(20) Cần ghi rõ trường hợp khi có người
tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà (mà không thuộc trường hợp phải hoãn
phiên toà), thì Chủ toạ phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay
không; nếu có người đề nghị, thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận, nếu không chấp nhận, thì nêu rõ lý do và ghi quyết định
của Hội đồng xét xử.
(21) Nếu những người có quyền yêu cầu
thay đổi những người tiến hành tố tụng có đề nghị hoặc yêu cầu thay đổi những
người tiến hành tố tụng, thì ghi đề nghị hoặc yêu cầu của họ và ghi quyết định
của Hội đồng xét xử.
(22) Bắt đầu của phần này ghi: “Chủ toạ
phiên toà hỏi các đương sự” sau đó ghi việc hỏi tại phiên toà.
(23) Ghi tóm tắt các ý kiến phát biểu
và đối đáp, ghi ý kiến của Viện kiểm sát (nếu có).
(24) Nếu sau khi nghị án, Hội đồng xét
xử tuyên án, thì tiếp đó ghi: “Hội đồng xét xử tuyên án theo bản án gốc đã được
Hội đồng xét xử thông qua tại phòng nghị án” (Không phải ghi phần quyết định
của bản án). Nếu Hội đồng xét xử có
quyết định khác, thì ghi quyết định của Hội đồng xét xử (ví dụ: Quyết định trở
lại việc hỏi và tranh luận) .
(25) Ghi theo hướng dẫn tại tiểu mục
4.2 mục 4 Phần III của Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần
thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm” của BLTTDS.
Cần chú ý: Nếu phiên toà diễn
ra trong nhiều ngày, thì khi kết thúc mỗi ngày cần ghi: “Hội
đồng xét xử tạm nghỉ” và khi tiếp tục phiên toà cần ghi: “Ngày... tháng...
năm... Hội đồng xét xử tiếp tục phiên toà”.
MẪU SỐ 14
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao)
________________________________________________________
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..... (1)
__________________
Sè:...../...../Q§ST-….
(2)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
.............,
ngày ... tháng ... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
HOÃN PHIÊN TOÀ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN...............…………..
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)……………………………………..
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)……………..…..
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông
(Bà).....................................................................…….
2.Ông
(Bà).....................................................................…….
3.Ông
(Bà)......................................................................…….
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)(3).....….....................
là cán bộ Toà án
nhân dân...................…………………………………
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân(4)............................tham
gia phiên toà: Ông (Bà) ...........................………..….....Kiểm sát viên
(nếu có)
Đã tiến hành mở phiên
toà sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lý số:.../.../TLST-......., ngày ...
tháng... năm.....(5) về việc(6)…...……………….…………………………...
Theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số:.../....../QĐST….. ngày...tháng... năm......(7)…………………………………………………………………….……..
Xét thấy: (8)....................….................................................…………
Căn cứ vào các
điều(9) …..…......... và
208 của Bộ luật tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoãn phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ
lý số…/.../TLST-…. ngày….tháng…..năm…..
2.Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà
xét xử vụ án được ấn định như sau(10)
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
(Ghi theo quy định tại khoản 3
Điều 208 của BLTTDS).
|
TM. Hội đồng xét xử
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 14:
(1)
Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định hoãn phiên toà; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành
phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi
số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoãn phiên toà (ví dụ: Số: 89/2006/QĐST-KDTM).
(3) Ghi họ tên của Thư ký Toà án và tên
Toà án nơi thư ký Toà án công tác như hướng dẫn tại điểm (1).
(4) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham
gia phiên toà, thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “ Toà án
nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(5) Ghi số, ngày, tháng, năm thụ lý vụ
án (ví dụ: số 30/2006/TLST-LĐ).
(6) Ghi theo hướng
dẫn việc ghi “trích yếu” vụ án tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
(7) Ghi số, ngày,
tháng, năm của Quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: số 02/2006/QĐST-LĐ).
(8) Ghi rõ lý do của việc hoãn phiên
toà dân sự sơ thẩm thuộc trường hợp cụ thể
nào quy định tại điều luật tương ứng của BLTTDS được nêu tại khoản 1 Điều 208
của BLTTDS (ví dụ: Xét thấy nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ mà vắng
mặt tại phiên toà lần thứ nhất vì lý do tai nạn lao động).
(9) Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ghi
điều luật tương ứng của BLTTDS (ví dụ: nguyên đơn vắng mặt lần thứ nhất có lý
do chính đáng (bị tai nạn lao động phải đi cấp cứu tại bệnh viện) quy định tại khoản 1 Điều 199 của BLTTDS, thì ghi:
“Căn cứ vào khoản 1 Điều 199 và Điều 208 của BLTTDS”).
(10) Ghi rõ thời gian, địa điểm mở lại
phiên toà dân sự sơ thẩm (ví dụ: Phiên toà dân sự sơ thẩm sẽ được mở lại vào
hồi 08.00 giờ ngày 18 tháng 2 năm 2006 tại trụ sở Toà án nhân dân quận 1, thành phố H), địa chỉ số….phố…phường….quận
1, thành phố H. Trong trường hợp chưa ấn định được thì ghi “Thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà xét xử vụ án sẽ được Toà án thông báo sau”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN..... (1)
--------------------
Sè:..../TB-TA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
........, ngày.... tháng.... năm.....
|
THÔNG BÁO SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN
Căn cứ vào Điều 240 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Xét thấy bản án sơ thẩm số…./…/…(2)
,ngày…..tháng….năm…..về…………….
của Toà án nhân dân(3)……………………………………..….
có những sai sót, nhầm lẫn cần được sửa chữa, bổ sung như sau:
1. Về nội dung tại dòng (các dòng) từ
trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang…của bản án sơ thẩm nêu trên đã ghi:(4)
“………………………..……………………..
…………………………………………………………………………………...”
Nay được sửa chữa, bổ sung như sau:(5)“……………………………….…..……..
……………………………………………………………………………...……”
2. ……………………………………………………………………………...…
……………………………………………………………………………...……
Nơi gửi:
(Ghi theo quy định tại khoản 1 Điều
240 của BLTTDS).
|
Thẩm phán chủ toạ phiên toà
(hoặc Chánh án, nếu Thẩm phán chủ toạ
phiên toà không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán).(6)
|
_________________________________________________________________________________________
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 15:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân đã xét xử
sơ thẩm và ra bản án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì ghi rõ Toà án nhân
dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi ký hiệu
bản án theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: Số:15/2006/DS-KDTM ngày 20.4.2006).
(3) Ghi tên Toà án
nhân dân đã ra bản án đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).
(4) Trích lại
nguyên văn phần nội dung bản án phát hiện có sai sót, nhầm lẫn cần sửa chữa, bổ
sung.
(5) Ghi đầy đủ nội
dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.
(6) Nếu Thẩm phán
chủ toạ phiên toà thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án, thì ghi họ tên của
Thẩm phán; nếu Chánh án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án, thì ghi
họ, tên của Chánh án Toà án.