BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP
NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy
định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông
tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết các nội dung sau đây:
1. Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư:
a) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
b) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ
địa chính;
c) Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ
địa chính;
d) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
đ) Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp
định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
e)
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
g)
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở
xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP
Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp
1. Việc xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật
đất đai;
b) Đăng ký nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá
nhân;
c) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ;
d) Thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.
2. Các căn cứ để xác định cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước
công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường
xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích
đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu
nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản
này.
3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước
công nhận;
b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được
hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích
đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu
nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm
b Khoản này.
4. Việc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác
nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn
định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ
tục quy định tại Khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:
a) Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
c) Đối với trường
hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, khi có Biên bản điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú;
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản này có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định
tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản
xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia
đình, cá nhân đó.
Điều 4. Việc sử dụng đất trong dự án sản xuất,
kinh doanh thực hiện theo phương thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Việc thu hồi đất để cho
chủ đầu tư thuê thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp quy
định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP), được bổ sung tại Khoản 15 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư gửi
văn bản đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất đề nghị thu hồi đất để
cho chủ đầu tư thuê.
b) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thực hiện như quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào
tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.
2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất trong khu vực dự
án mà đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng chưa có Giấy chứng nhận
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trước khi thực
hiện bán tài sản gắn liền với đất,
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư.
3. Việc giao đất, cho chủ đầu tư thuê đất đối với diện
tích đất Nhà nước đã thu hồi theo quy định tại các Khoản 4, 5 và
6 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không phải thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua
tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau, trong đó có
một phần diện tích đất có thời hạn ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất
được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại Khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt
quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ diện
tích đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác
định là ổn định lâu dài.
Điều 5. Việc thực hiện các dịch vụ của Văn phòng đăng ký
đất đai
1. Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện các
dịch vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
2. Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các
dịch vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cung cấp dịch
vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc cung cấp dịch vụ quy định tại Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác; đơn giá tính thu dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật về giá.
Chương III
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản
1 Điều 4 như sau:
“a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm
bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy
chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp sử dụng;”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ, bổ
sung Điểm e vào Khoản 4 Điều 4 như sau:
“đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng
phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày
20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy
chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận
phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.”
3. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 4
như sau:
“6. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in
phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông
tư này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản
1 Điều 5 như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”),
sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ
thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”;
trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ
Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân
dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm c
Khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình,
gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số
giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa
chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng
đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia
đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử
dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với …
(ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành
viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất).”
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm h Khoản 8 Điều 6 như sau:
“h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên
nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển
đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu
giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành
án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần
đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi
nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản
này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi
được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có
nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này
thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
Ví dụ: Tổ chức A đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trước năm 2005, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ
ghi trên Giấy chứng nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng
đất;”
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản
3 Điều 7 như sau:
“c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn
hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở;”
8. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường
hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công
trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục
công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục
công trình thì Giấy chứng nhận được ghi như sau:
1. Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của
Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Thông tin về thửa đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điều 6 của Thông tư này và chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy chứng
nhận (là Giấy chứng nhận cấp riêng cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất và một,
một số hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình); từ
Giấy chứng nhận thứ hai trở đi, không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như
Giấy chứng nhận thứ nhất, tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên
Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số
seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
Trường hợp chủ đầu tư dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng mục công
trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình thì chủ đầu tư có trách
nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung và
sử dụng riêng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công
trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết,
giấy phép xây dựng và được thể hiện trong hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Khi cấp Giấy chứng nhận cho bên
nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được chỉnh lý biến
động để chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần diện tích đất thuộc
quyền sử dụng chung của người sử dụng đất.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định
phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư do cơ quan có thẩm quyền cấp,
quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ
đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho từng hạng mục công trình
hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó
3. Thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy
chứng nhận như sau:
a) Địa chỉ: ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện,
tỉnh;
b) Loại công trình: thể hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của
Thông tư này;
c) Thông tin chi tiết về hạng mục công trình, một số hạng mục công trình
hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng bảng
như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng
(m2)
|
Diện tích sàn hoặc
công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
-
Hạng mục công trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự
án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết,
giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần diện tích của
hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục công
trình) - … (tên của hạng mục công
trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 - Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên của phần
diện tích của hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;
- Diện tích xây
dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với
mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét
vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn hoặc công suất được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục
công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập
theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục
công trình là nhà một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục
đó. Đối với hạng mục công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt
bằng sàn xây dựng của các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần
diện tích của hạng mục công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần
diện tích sàn trong hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần
diện tích đó.
+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo
quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt
điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Các thông tin về hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở
hữu công trình được ghi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư
này.”
9. Bổ sung Điều 7b như sau:
“Điều 7b. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận đối với
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp
1. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình trên đất nông
nghiệp:
a) Trường hợp chủ sở hữu công trình đồng thời là người sử dụng đất thì thể
hiện thông tin trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Thông tư này;
b) Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất
thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu công trình trên trang 1 của Giấy chứng
nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, tiếp theo ghi “Sở hữu
công trình trên thửa đất thuê của
… (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê lại đất)” hoặc “Sở
hữu công trình trên thửa đất nhận góp
vốn của … (ghi tên tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân góp vốn)”.
Trường hợp trên trang 1 của Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì toàn bộ
tên của người cho thuê đất, cho thuê
lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập ở trang phụ của Giấy chứng
nhân theo Phụ lục số 01b kèm theo Thông tư này. Dòng tiếp theo thông tin
của chủ sở hữu công trình ghi “Sở hữu công trình trên đất của người khác theo trang
phụ kèm theo Giấy chứng nhận này, gồm… trang”.
Trang phụ là thành phần của Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ phải ghi
số thứ tự của phụ lục và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu
của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận).
2. Thông tin về thửa đất:
Thông tin về thửa đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này; trường hợp sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc trích lục, trích
đo địa chính theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông tin về thửa đất
được xác định theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa chính.
Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì
tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử
dụng của người khác được ghi trên trang 1”.
3. Thông tin về công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng
(m2)
|
Diện tích sàn (m2)
|
Kết cấu chủ yếu
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình xây dựng gắn liền với đất nông nghiệp được thể
hiện trên Giấy chứng nhận
là công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng hoặc công trình đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận,
trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục trong quyết định phê duyệt
dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.
- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại
vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập
theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập
phân;
- Diện tích sàn: chỉ thể hiện đối với công trình dạng nhà và ghi theo quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; các trường hợp còn lại không
xác định và ghi bằng dấu “-/-”;
- Kết cấu chủ yếu: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các
kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung thép, sàn bằng
bê tông cốt thép);
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở
hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công trình
thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu
riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở
các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích
thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện
tích sàn”;
- Cấp công trình: ghi theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng trên đất nông nghiệp chưa được quy định
trong phân loại về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quyết định các loại
công trình được đăng ký quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.
- Thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định như
sau:
+ Ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn sử dụng công trình
nếu xác định được thời hạn sử dụng của công trình, đối với trường hợp thuê đất,
thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác
thì thời hạn sở hữu công trình không vượt quá thời hạn thuê đất, thuê lại đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được
thời hạn sử dụng của công trình.
+ Trường hợp mua bán công trình có thời hạn thì ghi ngày
tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2
của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này, trong đó:
- Diện tích đất sử dụng: ghi tổng diện tích đất mà người được cấp Giấy
chứng nhận có quyền sử dụng riêng và sử dụng chung với người khác. Hình thức sử
dụng đất ghi diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích
đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung;
- Diện
tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): ghi tổng diện
tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu
chung với người khác. Hình thức sở hữu tài sản ghi từng hình thức và diện tích
sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm
b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều 7, Khoản 3 Điều 7b của Thông
tư này.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác
nhau, trong đó có phần thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập
bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về
từng tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất
(m2)
|
Diện tích sàn (m2)
hoặc công suất
|
Hình thức
sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
Nhà
ở
|
100
|
100
|
Riêng
|
3
|
-/-
|
150
|
Chung
|
-/-
|
Cửa
hàng
|
25
|
25
|
Chung
|
4
|
-/-
|
Cây
lâu năm
|
500
|
-/-
|
Chung
|
-/-
|
-/-
|
”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như
sau:
“2. Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích của
thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền với đất mà không có
quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì Giấy chứng nhận cấp cho
người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này và quy định sau đây:
a) Diện tích đất sử dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy
chứng nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung;
b) Diện
tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện
tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người
khác theo hình thức sở hữu chung.”
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được
ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Khoản 2 Điều 7b, Điểm
c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu
của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu
của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ
quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu
của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm
quyền thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu
của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
Trường hợp Phó
Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và
Môi trường và họ tên người ký;
đ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ
quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi
như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG…(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
Chữ ký của Giám
đốc Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký;
e) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi
trường uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai)
Chữ ký của Giám
đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi
trường và họ tên người ký.
14.
Sửa đổi, bổ sung Điểm g Khoản 1 Điều 17 như sau:
“g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số
thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông
tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa
chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất;”
15. Bổ sung Khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các Điểm
a, b, e, g, h, l, m và r Khoản 1 và các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này
thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định
tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển
hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để
viết Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 5 Điều 18 như sau:
“b) Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có
thay đổi… (ghi cụ thể nội dung đăng ký
thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);”
17. Bổ sung Khoản 6a vào Điều 18 như sau:
“6a) Trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê
đất, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trên Giấy chứng nhận của bên cho
thuê đất, cho thuê lại đất được ghi: “Cho … (ghi tên và địa chỉ bên thuê đất, thuê lại đất) thuê (thuê lại) thửa
đất số … diện tích … m2 đến … (ghi
ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc
trường hợp nhận quyền sử dụng đất, theo
hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 18 như sau:
"7. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi
“Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay
đổi giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất) đổi tên từ … thành… (ghi tên và giấy
tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp hoặc …) theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 18 như sau:
"10. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành
đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau
khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì
thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia
tách.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải
thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ
trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa
thì ghi “Chuyển mục đích sử
dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi
mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).".
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 18 Điều 18
như sau:
“18. Trường hợp thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý
do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì trước khi đưa vào lưu trữ, Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thực hiện bấm 01 lỗ vào Giấy chứng nhận (xuyên qua 4 trang
của Giấy chứng nhận và các trang bổ sung, trang phụ nếu có); việc bấm lỗ không
làm mất thông tin trên Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận sau khi bấm lỗ không
còn giá trị pháp lý.”
21. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 24 như sau:
“4. Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận hợp lệ và đã in, viết Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT; trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã ký mà chưa trao nhưng
phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục
đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng đất, không đúng nguồn gốc sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện việc tiêu hủy Giấy chứng
nhận theo quy định.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa trao
được cho người sử dụng đất do người sử dụng đất chưa nhận Giấy chứng nhận theo thông báo của cơ quan có thẩm
quyền thì sau 90 ngày kể từ ngày có thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận tại mục IV trên
trang 3 của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận chưa trao do… (ghi lý do chưa trao được Giấy chứng nhận do không đồng ý về thông tin
trên Giấy chứng nhận, chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, không có nhu cầu ghi
nợ…) và lưu trữ theo quy định. Trường hợp sau khi xác nhận lý do chưa trao
Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất có nhu cầu nhận Giấy chứng nhận thì Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận nội dung “Giấy chứng nhận đã trao” vào mục
IV của Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà Giấy chứng nhận đã in, viết trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được
thành lập và hoạt động với thẩm quyền ký giấy được thể hiện là Ủy ban nhân dân
cấp huyện nhưng việc trình ký Giấy chứng nhận được thực hiện từ ngày Văn phòng
đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lưu
trữ Giấy chứng nhận đã in trong hồ sơ; trước khi lưu trữ thì ghi “Lưu hồ sơ do
Giấy chứng nhận được in trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập” và
đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Sau khi thực hiện ký và trao Giấy
chứng nhận mới cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tập hợp Giấy chứng nhận đã lưu
để Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện tiêu hủy theo quy định.”
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
8 như sau:
“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với
tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của
người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp
mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được
miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng
của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản
đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường
hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn
điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng, văn bản về việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo
quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì
phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người
thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
đ) Văn bản của người sử dụng
đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. ”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9 như sau:
“b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu
hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế
quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền
với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại
diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ
gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên
đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở
tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử
dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế
theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp
có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản
chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối
với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy
chứng nhận.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 9 Điều 9 như sau:
"c) Bản sao Quyết định đầu tư
bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết
định chủ trương đầu tư có thể hiện thời
hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia
hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để
thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định
đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị
gia hạn sử dụng đất tại Điểm 4 của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 12; bổ sung các Khoản 13, 14, 15,
16 và 17 vào Điều 9 như sau:
“12. Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng
ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp thực hiện theo quy định về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và
người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ đăng ký thế
chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê
đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
13. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
14. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa
quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đất của hộ gia
đình;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân.
15. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ
sở tôn giáo, bao gồm:
a) Đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
16. Hồ sơ nộp khi xác nhận thay
đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công
dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc
sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay
đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
17. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14 và 15 Điều này mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh
nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì
người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc
sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay
đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.”
7. Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất
1. Việc cấp Giấy chứng nhận được áp
dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa
đất gốc và diện tích đất tăng thêm).
2. Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng
nhận:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử
dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về
việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định
của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
b) Trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy
chứng nhận:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số
04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc
công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường
hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù
hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ
liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền
với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối
với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối
với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích
thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về
việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định
của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
3. Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng
thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của
thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất
gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải
có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công
trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì
phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về
việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị
trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được
quyền sử dụng hạn chế;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của
thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất
gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải
có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công
trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì
phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về
việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị
trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được
quyền sử dụng hạn chế.
4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận
thì Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy
chứng nhận hoặc ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền theo
quy định.
Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng
thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”
8. Bổ sung Điều 9b như sau:
“Điều 9b. Đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức mua bán nợ theo quy định tại
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
1. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho tổ chức mua bán nợ mà quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có nguồn
gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội được thực hiện
trong trường hợp các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đã được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
khác có liên quan; việc mua bán nợ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nợ.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử
lý tài sản thế chấp là bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài
sản bảo đảm đó;
d) Văn bản về việc mua bán nợ theo quy định của pháp luật về mua bán nợ có
nội dung thỏa thuận về việc tổ chức mua nợ được kế thừa quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp
đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh;
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 như sau:
“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp
thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8,
9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này và các giấy tờ quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP,
Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để
làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều
8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong
các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để
cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.”.
10. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 11 như sau:
“5. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ
sơ bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:
a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ
tục theo quy định tại Thông tư này;
b) Nội dung kê khai trong các giấy tờ (đối với
các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định;
c) Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm
thống nhất."
11. Bổ
sung Điều 11a như sau:
"Điều 11a. Từ chối
hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có
một trong các căn cứ sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;
c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp
lệ theo quy định của pháp luật;
d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ
quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
đ) Khi nhận được văn bản của cơ
quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng
việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng
phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn
bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;khi nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ
chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi
văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một
cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp."
12. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
“b) Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình,
gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của
chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ
gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ
gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có
quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình; sau đó ghi thêm “Cùng sử dụng đất,
cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu
tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những
thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất);”
13. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 15 như sau:
“a) Đối với cá nhân, người đại diện hộ gia đình và vợ
hoặc chồng của người đó phải thể hiện các thông tin về Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (nếu có) gồm:
Tên giấy chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc GCMQĐ) hoặc thẻ Căn cước công
dân (được viết tắt là TCCCD) và số của Giấy chứng minh, thẻ Căn cước công dân;
trường hợp chưa có Giấy chứng minh và thẻ Căn cước công dân thì thể hiện thông
tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh);”
14. Sửa đổi, bổ sung Điểm k Khoản 2 Điều 19 như sau:
“k) Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;”
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm o Khoản 2 Điều 19 nội dung
sau:
“o) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành
đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau
khi được chuyển); nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành…; thời hạn sử dụng đến…(ghi nguồn gốc và thời hạn sau khi chuyển mục
đích có thay đổi nếu có) theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất dẫn
đến tách thửa thì thể hiện: “Thửa đất đã tách thành các thửa… (ghi số hiệu
các thửa đất mới hình thành), chuyển mục đích sử dụng thửa đất số… diện tích… m2
(ghi số hiệu và diện tích thửa đất chuyển mục đích sử dụng) thành đất… (ghi mục đích sử dụng sau khi được chuyển), theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất mới hình thành nhưng không
chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện:
“Được tách từ thửa đất số… (ghi số
thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng
đất thì thể hiện: “Tách từ thửa số … (ghi
số thửa trước khi tách), chuyển mục đích từ đất… thành đất … (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được
chuyển) theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất từ đất vườn ao trong
cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở mà không tách thửa thì thể hiện: “Chuyển mục
đích sử dụng … m2 từ đất… (ghi
mục đích sử dụng trước khi được chuyển) thành đất ở; nguồn gốc sử dụng đất
chuyển thành "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất; thời
hạn sử dụng: Lâu dài theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký);”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Đối với địa phương
chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chưa có điều kiện lập Sổ địa chính (điện
tử) theo quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với địa phương đã
lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày
02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì tiếp tục cập nhật vào Sổ địa chính
dạng giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với địa phương
chưa lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm in trang Sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng giấy để thực
hiện ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên.
17. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 33 như sau:
“6. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đã in, viết để cấp; cấp lại; cấp đổi cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện quyền hoặc đăng ký
biến động khác trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng chưa trao cho người sử dụng đất thì Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm in lại Giấy chứng nhận mới thay thế cho
Giấy chứng nhận đã in, viết với nội dung cơ quan có thẩm quyền ký cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm in giấy
mới, các nội dung khác được giữ nguyên như trên Giấy chứng nhận đã in, viết;
người sử dụng đất không phải làm lại hồ sơ cấp, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận hoặc
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận phù hợp với thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, báo cáo số lượng, danh sách Giấy chứng nhận đã in, viết để cấp, cấp
lại, cấp đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
thực hiện quyền hoặc đăng ký biến động khác trước ngày Văn phòng đăng ký đất
đai hoạt động trước khi thực hiện việc in lại Giấy chứng nhận mới theo quy định
tại Khoản này.”
18. Sửa đổi, bổ sung mẫu đơn số 09/ĐK.
19. Sửa đổi cụm từ “04/ĐK”thành “04a/ĐK”..
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:
“5. Đối với đất phi nông nghiệp, sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất
kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng
cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy
không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên
thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng thì sai số tương hỗ vị trí điểm
của 2 điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt
trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo
thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô
tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận
vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày
kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất
được xác định theo bản mô tả đã lập.
Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn
bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới
thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên
liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất
liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”
3. Sửa đổi dòng thứ nhất từ trên xuống của Mục “1. Mẫu khung và trình bày
khung bản đồ địa chính” và Mục 2. Mẫu khung và trình bày khung bản đồ địa chính
biên tập in lại” thuộc “III. KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH” của Phụ lục số 01 như
sau:
Sửa cụm từ “XÃ TRUNG CHÂU” thành cụm từ “BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ TRUNG CHÂU”.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất
1. Bổ sung Điều 5a như sau:
“Điều 5a.
Hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để thẩm định gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Báo cáo thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp chưa có quyết định chủ trương
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi
hành).
c) Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công do địa phương
quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
d) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt đối với dự án đầu tư thực hiện giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Hồ sơ mời thầu đã được thẩm định hoặc phê duyệt đối với trường hợp đấu
thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển mục đích sử dụng
rừng, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu rừng, phương án trồng rừng
thay thế theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đối với dự án
chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài nguyên và
Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc
dụng để thực hiện dự án đầu tư.”
2. Bổ sung các Khoản 4, 5, 6 và 7 vào Điều
7 như sau:
“4. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đồng thời với thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
5. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với
trường hợp xin giao đất, thuê đất mà không phải thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin giao đất,
cho thuê đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề
nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với
trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải thẩm định điều kiện
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin chuyển mục
đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề
nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với
trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không lập dự án đầu tư gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin chuyển mục
đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
4. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a.
Hồ sơ điều chỉnh
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đã ban
hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 03c ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đã cấp (nếu có);
d) Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đã cấp (nếu có);
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên
và Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình theo Mẫu số 03d ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Các giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu
có);
d) Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất
trước đây).
3. Hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập đối với trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình theo Mẫu số 03đ ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Các giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu
có);
d) Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất
trước đây).
4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài nguyên và
Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Văn bản của Bộ, ngành có liên quan góp ý về việc đề
nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án phải xin ý kiến các
Bộ, ngành (nếu có).”
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất,
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều
7. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối
thiểu 03 thửa đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử
dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá
tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin về giá đất thì thu thập
thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực
định giá đất.
Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực
hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
b) Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ
việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng
đất của tối thiểu 03 thửa đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập
tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.
c) Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Xác
định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất
a) Thống kê
giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu thập được
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Việc xác
định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP). Đối với trường hợp giá đất trên thị trường tập trung vào
một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất
được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại
vị trí đất đó.
3. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị
trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng
giá đất. Đối với trường hợp không đủ thông tin về giá đất
thị trường để xác định giá đất phổ biến trên thị trường quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này thì căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương, giá đất cụ thể
đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, giá đất trong bảng giá đất để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
được xây dựng đối với từng loại đất, vị trí đất theo dự án; đối với trường
hợp khu vực có nhiều dự án thu hồi đất tại cùng một thời điểm và có các đặc điểm
tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội thì hệ số điều chỉnh giá đất được xây dựng đối với từng loại
đất, vị trí đất theo khu vực.
4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá đất của thửa đất cần định giá
|
=
|
Giá
đất trong bảng giá đất
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh giá đất
|
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xác
định diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ
trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp
đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn
định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất, bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn
gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy
định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai; Khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp
đó;
c) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận
giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên
đất đó;
d) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó;
đ) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu
hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp”.
2. Bổ sung Điều 5a như sau:
"Điều 5a. Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ trong trường
hợp không có nhà tái định cư để bố trí quy định tại Khoản 2
Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP là
giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.”
3. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp
tục sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích
đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu
hồi đất thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất. Trong
trường hợp thu hồi đất thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11
như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải
xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao
gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp
khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục
đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích
học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng
thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy
sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi
công ty, chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
Trường hợp chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang
công ty cổ phần hoặc chuyển từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn,
từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp mà không thay
đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà
nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi;
b) Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp,
tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước
thì doanh nghiệp sau khi chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều
85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại
quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường
hợp doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thuê đất trả tiền thuê hàng năm là
giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với doanh nghiệp
trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05 năm
ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất và mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP)
khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với việc
chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định đồng thời với thủ tục giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản
1 Điều này.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin
phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
3. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 17 như sau:
“3. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây xác định thời hạn sử dụng
đất nông nghiệp là lâu dài thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận phải xác định lại
thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.”
Chương IV
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng
12 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điều 23 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bãi bỏ Điều 12 và Điều 14 của Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của
địa phương trái với quy định của Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa
phương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc
Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC,
TCQLĐĐ.
|
KT. bỘ trƯỞng
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị
Phương Hoa
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|