CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 126/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Người lao động
Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Khu
vực, ngành nghề và công việc bị cấm đi làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 7 của Luật)
1. Khu vực có chiến sự hoặc có
nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực bị nhiễm xạ, khu vực bị nhiễm độc, khu vực
đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.
2. Khu vực mà nước tiếp nhận
lao động cấm người lao động nước ngoài đến làm việc.
3. Những nghề, công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không phù hợp với thể trạng của người Việt Nam;
công việc ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của Việt Nam thuộc Danh mục cấm quy
định kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Loại
hình doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 8 của Luật)
Doanh nghiệp được xem xét cấp
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau
đây gọi tắt là Giấy phép) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Điều 3. Vốn
pháp định của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ (khoản 2 Điều 8 của Luật)
Vốn pháp định của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là 5 tỷ đồng.
Điều 4. Nội
dung đề án hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (khoản 1 Điều 9 của Luật)
Đề án hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thể hiện năng lực tài chính, cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đề án bao gồm những nội dung
sau đây:
1. Tên giao dịch, địa chỉ giao
dịch, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn và cơ cấu vốn, chủ sở
hữu doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp theo ủy quyền, vốn, tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).
2. Phương án tổ chức bộ máy hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Dự kiến thị trường đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, ngành nghề đưa lao động đi, địa bàn tuyển chọn
lao động.
4. Phương án tuyển chọn người
lao động, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động, quản lý người lao động
làm việc ở nước ngoài.
5. Phương án tài chính để thực
hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 5. Tiền
ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ (khoản 4 Điều 9 của Luật)
1. Mức tiền ký quỹ là một tỷ đồng.
Trường hợp tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh liên
quan đến người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được
sử dụng, doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức tiền ký quỹ theo quy định.
2. Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân
hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước có quyền sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
4. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ.
Điều 6. Tiền
ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề (khoản 4 Điều 34 của Luật)
1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh
trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề.
2. Mức tiền ký quỹ của doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt từ nước mà người lao động đến
làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký.
3. Doanh nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề thực hiện việc
ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và xuất trình
xác nhận tiền ký quỹ tại thời điểm đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập.
4. Sử dụng tiền ký quỹ:
a) Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có
thời gian dưới 90 ngày;
b) Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước có quyền sử dụng tiền ký quỹ đối với Hợp đồng đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian từ
90 ngày trở lên.
5. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
Điều 7. Lệ
phí cấp Giấy phép
(khoản 4 Điều 10 của Luật)
1. Lệ phí cấp
Giấy phép là 5 triệu đồng. Doanh nghiệp nộp lệ phí cấp Giấy phép tại thời điểm
nhận Giấy phép.
2. Việc thu, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp Giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Điều 8.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch
về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chỉ đạo thực hiện.
3. Phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, cơ chế về người lao
động đi làm việc ở nước ngoài trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền; chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu phát triển thị trường lao động ngoài nước.
5. Đàm phán, đề nghị cấp có thẩm
quyền ký kết điều ước quốc tế về lao động theo quy định của pháp luật về ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; ký kết các thoả thuận quốc tế về lao động
theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
6. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội
dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức bồi dưỡng cán bộ thực hiện nhiệm vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cán bộ quản lý lao động ở nước
ngoài.
7. Quy định về
Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép.
8. Tổ chức, hướng dẫn việc đăng
ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước theo hợp đồng
cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
10. Tổ chức và thực hiện thanh
tra chuyên ngành đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
11. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử lý những vấn đề liên quan đến người lao
động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ tổ
chức Ban Quản lý lao động trực thuộc Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài ở những nước, khu vực có nhiều lao động Việt Nam.
12. Quy định,
hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất của doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp của nhà nước cho cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức thực hiện việc quản
lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng mã số.
13. Hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 9.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Cùng với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ
về chủ trương, chính sách về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại
diện ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các công tác sau: bảo
hộ lãnh sự, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam làm việc
ở nước sở tại phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và điều ước
quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên, phối hợp với các cơ quan chức
năng trong nước xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động Việt
Nam làm việc ở nước sở tại, nghiên cứu và cung cấp thông tin để phát triển thị
trường đưa người lao động đi làm việc ở nước sở tại, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến
thị trường lao động ngoài nước.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Cấp hộ chiếu cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo lực lượng công an
các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp với Cơ quan đại diện
ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường
hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị phía nước tiếp nhận lao động
trục xuất hoặc bị buộc về nước theo quy định tại Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Khởi tố, điều tra theo quy định
của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Quy định điều kiện để các cơ
sở y tế được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
thống nhất mức phí kiểm tra sức khỏe cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định điều
kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
phù hợp với từng thị trường lao động.
3. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội định kỳ tổ chức tổng hợp và đánh giá tình hình sức khỏe của
người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khoẻ cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan quy định chế độ tài chính trong
lĩnh vực người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi đối với
người lao động thuộc diện chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho người lao động
vay vốn đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới:
a) Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch đào tạo nguồn
lao động và giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt
các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi làm việc ở nước ngoài;
c) Phối hợp với các doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp của Nhà nước tuyển lao động tại địa phương và quản lý người
lao động của địa phương làm việc ở nước ngoài;
d) Xác nhận, chứng thực các loại
giấy tờ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý
kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương;
g) Tổ chức tiếp nhận đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động đi làm việc ở nước
ngoài của địa phương.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều
10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Tham gia ý kiến với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định
tại Điều 8 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Phối hợp chỉ đạo giải quyết
các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
đưa đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá
sản.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến
quyền lợi của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý người lao động làm các ngành nghề đặc thù thuộc
lĩnh vực do Bộ, ngành Trung ương quản lý.
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số
81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn, tổ chức thi hành và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành
112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CẤM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 Chính phủ)
1. Nghề vũ công, ca sĩ, massage
làm việc tại các nhà hàng, khách sạn hoặc các trung tâm giải trí.
2. Công việc phải tiếp xúc thường
xuyên với chất nổ, chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy
ngân, bạc, kẽm), tiếp xúc thường xuyên với mangan, điôxit thủy ngân.
3. Công việc tiếp xúc với nguồn
phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại.
4. Công việc sản xuất, bao gói
phải tiếp xúc thường xuyên với các hóa chất axit nitơric, natri sunfat, disunfua
cacbon, các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, sát trùng, chống mối mọt
có độc tính mạnh.
5. Công việc săn bắt thú dữ, cá
sấu, cá mập.
6. Công việc thường xuyên ở nơi
thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương).
7. Công việc liệm, mai táng tử
thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả.
8. Công việc mà nước tiếp nhận
lao động và Việt Nam cấm./.