BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH VỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Căn cứ
Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ
Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ
Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Người khuyết tật;
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư liên tịch quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư liên tịch này quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bao
gồm: ưu tiên nhập học và tuyển sinh; miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học
hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục;
chính sách về học phí; chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học
tập.
2. Thông
tư liên tịch này áp dụng đối với người khuyết tật học tập trong các cơ sở giáo
dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan. Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với người khuyết tật học tập tại các cơ sở dạy nghề.
Điều 2. Ưu tiên nhập học và tuyển sinh
1. Ưu
tiên nhập học
Người
khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi.
2. Ưu
tiên tuyển sinh
a) Đối với
trung học cơ sở, trung học phổ thông
Người
khuyết tật được hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người dân tộc rất ít người
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Đối với
trung cấp chuyên nghiệp
Người
khuyết tật được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên nghiệp theo Quy chế tuyển
sinh trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng
các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc các trường có đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức
khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học.
c) Đối với
đại học, cao đẳng
Người
khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng
các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng
sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào
học.
Người
khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét
tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 3. Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục
1. Người
khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình
giáo dục chung. Trường hợp
người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ
sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học
hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá
nhân.
2. Người
khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt ở cơ sở giáo dục
chuyên biệt hoặc lớp chuyên
biệt trong các cơ sở giáo dục học theo chương trình giáo dục chuyên biệt đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với từng dạng khuyết tật. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng
các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt, người đứng đầu cơ sở giáo dục
quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc
hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Điều 4. Đánh giá kết quả giáo dục
1. Việc
đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động
viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
2. Đối với
người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục
môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương
trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm
nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người
khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả
thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn
học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
3. Đối với
người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục
của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu
chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục
chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có
khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện
Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Điều 5. Xét lên lớp và cấp bằng tốt nghiệp
1. Đối với
giáo dục phổ thông
Người đứng
đầu cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp căn cứ kết quả học tập
các môn học, hoạt động giáo dục của người khuyết tật để xét lên lớp hoặc xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, cấp bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông đối với người khuyết tật học theo chương trình
giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không
đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Đối với
giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp
Người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học,
trung cấp chuyên nghiệp, căn cứ vào kết quả học tập, hoạt động giáo dục của người
khuyết tật đáp ứng được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để
xét và cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 6. Chính sách về học phí
Người
khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 7. Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập
1. Người
khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng
học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng
thời kỳ.
Người
khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục
đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết
tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên
biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9
tháng/năm học.
Không áp
dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng
chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng
9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người
khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được
hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm
học.
Người
khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học
tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học
tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.
3. Các
cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm
bảo ở mức tối thiểu.
Hàng
năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ
vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu
học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi
cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ
vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện
mua sắm theo quy định.
Điều 8. Trình tự, thủ tục hồ sơ và phương thức chi trả học bổng và hỗ trợ
mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này
1. Đối với
người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập
a) Trình
tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong
vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục
thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám
hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy
chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước
(bản sao có công chứng);
- Giấy
chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
cấp (bản sao có công chứng).
Người đứng
đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7
Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định,
phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ
dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.
b) Phương
thức chi trả
Kinh phí
thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập
dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được
cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự
toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc
quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương
tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật theo khoản 1 và khoản 2
Điều 7 Thông tư liên tịch này;
Việc
phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua
phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng
thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, trong đó khi
giao dự toán cho các cơ sở giáo dục công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực
hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập
dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;
Khi rút
dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện,
đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi
cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học
bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người
khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ
chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả kèm theo đầy đủ
các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này).
c) Thời
gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí
mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện
2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi
trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí
mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật
đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì
được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
2. Đối với
người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
a) Trình
tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong
vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục
thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám
hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn
sau:
- Đối với
người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về phòng giáo dục và đào tạo;
- Đối với
người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về
sở giáo dục và đào tạo;
- Đối với
người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ
sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về phòng
lao động - thương binh và xã hội.
Hồ sơ bao
gồm:
- Đơn có
xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);
- Giấy
chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước
(bản sao có công chứng);
- Giấy
chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
cấp (bản sao có công chứng).
Cơ sở
giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị của người học trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của học sinh, sinh viên.
b) Phương
thức chi trả:
- Phòng
giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng
và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết
tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện quản lý;
- Sở
giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng
và hỗ trợ chi phí mua phương
tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở
giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Phòng
lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện
chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng
cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các
cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả
nước.
c) Thời
gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí
mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện
2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi
trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí
mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật
đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì
được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
3. Cơ
quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian
chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người
khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng
quy định.
Điều 9. Quy định về dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ
dùng học tập
1. Người
khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được nhận học bổng và kinh
phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc
thôi học.
Trường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và
kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học
thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học
cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Cơ sở
giáo dục công lập nơi có người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách
nhiệm gửi thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cơ sở giáo dục
ngoài công lập nơi người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm
gửi thông báo về phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao động - thương binh và xã
hội, sở giáo dục và đào tạo chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người khuyết
tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học để dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua
phương tiện, đồ dùng học tập.
Điều 10. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn
kinh phí thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập
cho người khuyết tật được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
hàng năm của địa phương, của các bộ, ngành và cơ quan trung ương theo nguyên tắc
sau đây:
1. Kinh
phí chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết
tật đang học tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc địa phương quản lý và các cơ
sở giáo dục ngoài công lập được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục và
đào tạo hàng năm của ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo
nguyên tắc:
a) Hỗ trợ
100% nhu cầu kinh phí đối với các tỉnh, thành phố chưa tự cân đối được ngân
sách và tỉnh Quảng Ngãi;
b) Hỗ trợ
50% kinh phí đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung
ương dưới 50%;
c) Đối với
các địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, phải
sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện một phần hoặc toàn bộ chính sách; nếu
hụt thu do nguyên nhân khách quan hoặc tăng thu thấp: sau khi đã sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa
phương (nếu có) và 50% dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ
giao mà vẫn còn thiếu thì ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ phần chênh lệch thiếu;
d) Các địa
phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo kinh phí thực hiện.
2. Kinh
phí chi trả học bổng và hỗ trợ
mua phương tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở
giáo dục công lập thuộc bộ, ngành quản lý: ngân sách trung ương đảm bảo 100%
kinh phí đối với các đối tượng này và được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo được giao hàng năm của các bộ, ngành.
Điều 11. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh
phí
1. Hàng
năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng các
đối tượng được hưởng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành, cơ
quan trung ương xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí và tổng hợp chung trong dự kiến
nhu cầu dự toán chi ngân sách Nhà nước của địa phương, của bộ, ngành, tổng hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo
dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch.
2. Căn cứ
Quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh
phí thực hiện chi trả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy
định tại Thông tư liên tịch này;
b) Các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí cho các cơ sở giáo dục trực
thuộc.
3. Việc
chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả học bổng và hỗ trợ mua phương
tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết tật quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch
này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản
hướng dẫn Luật và Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng
năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính kết quả thực hiện việc cấp học bổng, hỗ trợ kinh phí mua phương tiện,
đồ dùng học tập cho người khuyết tật vào thời điểm kết thúc năm học.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014.
2. Trường
hợp nếu các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được thực hiện theo quy định các văn bản đó.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ
Giáo dục và Đào tạo để chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở LĐ-TB&XH, Sở TC các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ TC;
- Lưu VT: Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ TC.
|
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư liên tịch số: 42/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2013 Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP TIỀN HỌC
BỔNG VÀ HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG HỌC TẬP DÙNG RIÊNG
(Dùng cho người khuyết tật học tại
các cơ sở giáo dục
ngoài công lập)
Kính gửi: …………………………………………………………………
Họ và
tên:...................................................................................................................
Ngày,
tháng, năm sinh:..............................................................................................
Nơi
sinh:.....................................................................................................................
Họ tên
cha hoặc mẹ của học sinh/sinh viên:..............................................................
Hộ khẩu
thường trú (ghi đầy đủ):...............................................................................
Xã (Phường):
……………………… Huyện (Quận):...................................................
Tỉnh
(Thành phố):......................................................................................................
Hiện
đang học tại: ....................................................................................................
Tôi làm
đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được chi trả học bổng và hỗ trợ chi
phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
……,
ngày tháng năm 20…….
Người làm đơn
(kí và ghi rõ họ, tên)
|
Xác nhận của cơ sở giáo dục
Trường ......................................................................................................................
Xác nhận
học sinh/sinh viên .....................................................................................
là học
sinh/sinh viên lớp ……../năm
thứ ……….Năm học …………../Khóa học……
của nhà
trường.
Đề nghị ……………………………………………………
xem xét giải quyết chi trả học bổng
và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho học sinh/sinh
viên ………………….. theo quy định
và chế độ hiện hành.
|
………,
ngày tháng năm 20…….
Thủ trưởng đơn vị
(kí tên và đóng dấu)
|