BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN, BIỂU PHÍ VÀ MỨC
TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Quy
tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy
định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ xe cơ giới
tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp
tại Việt Nam và
được phép
triển khai bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. “Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân) là
chủ sở hữu xe cơ giới hoặc
được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp,
Điều khiển xe cơ giới.
3. “Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe
máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc
được kéo
bởi xe ô
tô hoặc máy
kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người tàn
tật) có
tham gia giao thông.
4. “Hành khách”
là người được chở trên
xe theo hợp đồng vận chuyển hành
khách thuộc các
hình thức quy định trong Bộ
luật Dân sự.
5. “Bên thứ ba” là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã
giao cho tổ chức, cá
nhân khác chiếm hữu, sử dụng
chiếc xe đó.
6. “Ngày” (thời hạn) quy định trong Thông tư này
là ngày làm việc.
Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông
trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông
tư này và các quy định khác
của pháp
luật có
liên quan.
2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự trở lên
cho cùng một xe cơ giới.
3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự, chủ xe cơ giới có
thể thoả thuận với doanh
nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán
bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới
dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp.
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
c) Các hình thức khác
phù hợp với quy định của pháp
luật.
Trường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và
các văn bản hướng dẫn thi hành,
các quy định khác
của pháp
luật có
liên quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác
trừ trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định.
Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ
giới gây
ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự duy nhất giữa chủ xe
cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận
bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có
văn bản đề nghị doanh nghiệp
bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ
giới khi chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán
phí bảo hiểm theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán
phí bảo hiểm được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán
01 lần tại thời Điểm cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe
cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán
01 lần, thời hạn thanh toán
không quá 10 ngày kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
c) Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên:
Chủ xe cơ giới thỏa thuận
bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán
phí bảo hiểm như sau:
- Lần 1: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm;
- Lần 2: Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
d) Việc thanh toán phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng một trong các hình thức sau: Biên lai thu phí bảo hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; xác
nhận thanh toán
phí bảo hiểm của chủ xe cơ
giới trên Giấy chứng nhận bảo hiểm (đối với trường hợp chủ xe cơ giới đã
thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ);
các hình thức chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không thanh
toán đủ phí
bảo hiểm quy định tại Khoản
3 Điều này, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày
hợp đồng bảo hiểm chấm
dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm và hoàn lại cho chủ xe cơ giới phần phí
bảo hiểm đã
thanh toán thừa (nếu có)
hoặc yêu
cầu chủ xe cơ giới thanh
toán đủ phí bảo hiểm đến thời Điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh
trách nhiệm bồi thường bảo hiểm
trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời Điểm chủ xe thanh toán
đủ phí
bảo hiểm và
được doanh nghiệp bảo hiểm
chấp thuận bằng văn bản.
5. Phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng
mẫu do Bộ Tài
chính quy định tại Phụ lục 1
và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới
phải in riêng, tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì
thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được in số theo dãy
số tự nhiên,
thứ tự từ nhỏ đến lớn.
c) Giấy chứng nhận bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng
thứ tự Giấy chứng nhận bảo
hiểm của từng quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc việc bỏ cách
số là
phù hợp với các
quy định cụ thể theo quy trình
quản lý
ấn chỉ của doanh nghiệp
bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được gạch chéo,
ghi rõ là huỷ bỏ và
phải lưu trữ đầy đủ tại
doanh nghiệp bảo hiểm).
d) Doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi đầy đủ các
thông tin quy định trên
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới phải trùng
khớp với các
thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử dụng và quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên
quản lý
được chi tiết theo từng
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
e) Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo đảm các
quy định nêu
trên.
Điều 7. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời Điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên
Giấy chứng nhận bảo hiểm
nhưng không được trước thời Điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm.
Trong các trường hợp sau, thời
hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên
lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
dưới 01 năm.
b) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.
c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp
luật, bao gồm:
- Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
- Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát xi có
buồng lái,
ô tô tải không
thùng;
- Ô tô sát hạch;
- Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính
phủ vào
hoạt động trong nội địa
Việt Nam;
- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên
đường giao thông
công cộng;
- Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu
cầu của Chính
phủ hoặc Bộ Công
an;
- Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời Điểm khác nhau trong năm
nhưng đến năm tiếp theo có
nhu cầu đưa về cùng
một thời Điểm bảo hiểm để
quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên
của năm đó.
Thời hạn bảo hiểm của năm
tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có
sự chuyển quyền sở hữu xe
cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn
hiệu lực đối với chủ xe cơ
giới mới.
Điều 8. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh
nghiệp bảo hiểm khi mua bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của
Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành
theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp
|
=
|
Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới
|
x
|
Thời hạn được bảo hiểm (ngày)
|
365 (ngày)
|
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày
trở xuống thì
phí bảo hiểm phải nộp được tính
bằng phí
bảo hiểm năm theo loại xe
cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Điều 9. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có
thể phải trả đối với thiệt
hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như
sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây
ra là 100 triệu đồng/1 người/1
vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài
sản do xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người tàn
tật) gây
ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai
nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài
sản do xe ô
tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc
được kéo
bởi xe ô
tô hoặc máy
kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai
nạn.
Điều 10. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp
sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
b) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp
luật.
c) Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác
nhận.
d) Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.
2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông
báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời Điểm doanh nghiệp bảo
hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí
bảo hiểm của thời gian
hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực, nhưng chủ xe cơ
giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh
trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông
báo về việc huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng
được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
thì doanh nghiệp bảo hiểm phải
thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày
kể từ ngày
nhận được thông
báo mà chủ xe cơ giới không
thực hiện các
thủ tục hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
Điều 11. Giám định thiệt hại
1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được
doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên
thứ ba hoặc người đại diện
hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
2. Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác
định, hai bên
có thể thoả thuận chọn cơ
quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không
thoả thuận được việc trưng
cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú
của chủ xe cơ giới chỉ
định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám
định độc lập trùng
với kết luận giám
định của doanh nghiệp bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
4. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên
bản, kết luận của các
cơ quan chức năng có
thẩm quyền và
các tài liệu liên
quan để xác
định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại.
Điều 12. Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các
trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai
nạn cố ý
bỏ chạy không
thực hiện trách
nhiệm dân
sự của chủ xe, lái
xe cơ giới.
3. Lái xe không
có Giấy phép
lái xe hoặc Giấy phép
lái xe không phù hợp đối với loại
xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe có thời hạn hoặc không
thời hạn thì
được coi là
không có Giấy phép
lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và
khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý
hiếm, thi hài,
hài cốt.
Điều 13. Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách
nhiệm bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà
chủ xe cơ giới đã
bồi thường hoặc sẽ phải
bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn
bộ vĩnh viễn, doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng
ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại
về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp
của người bị thiệt hại
(trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác
định theo mức độ lỗi của
chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có
thẩm quyền xác
định nguyên
nhân do lỗi hoàn
toàn của bên
thứ ba thì
mức bồi thường bảo hiểm
về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài
sản/1 vụ tai nạn được xác
định theo thiệt hại thực
tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính
theo hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực bảo hiểm trước.
Điều 14. Hồ sơ bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ
quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các
tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã
đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các
cơ sở y tế hoặc bản sao có
xác nhận của doanh nghiệp bảo
hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân
tử vong).
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài
sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài
sản bị thiệt hại do tai
nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý
của doanh nghiệp bảo
hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của
doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản
5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này
và thiệt hại xảy ra ước tính
dưới 10 triệu đồng, hồ sơ
bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này
và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
chủ xe cơ giới có
xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền nơi xảy ra tai
nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
- Thời gian, địa Điểm xảy ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có)
cung cấp. Các
đối tượng cung cấp thông
tin phải ghi rõ
họ tên,
số chứng minh thư, địa
chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm
theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được
doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Điều 15. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi
thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là
01 năm kể từ ngày
xảy ra tai nạn, trừ
trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng),
chủ xe cơ giới phải gửi thông
báo bằng văn bản theo mẫu quy
định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài
liệu quy định trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là
15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá
30 ngày trong trường hợp phải tiến
hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông
báo bằng văn bản cho chủ xe
cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là
03 năm kể từ ngày
doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán
bồi thường hoặc từ chối
bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.
Điều 16. Quyền của chủ xe cơ giới
1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích,
cung cấp các
thông tin liên quan đến việc giao kết,
thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí
bảo hiểm phù
hợp cho thời gian còn
lại của hợp đồng bảo
hiểm.
4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng,
đầy đủ và
kịp thời theo hợp đồng
bảo hiểm.
5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ giới là
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới
1. Phải tham gia và thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp
luật có
liên quan. Khi mua bảo hiểm, chủ xe
cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo Điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét
tình trạng xe trước khi cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi về Mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các
rủi ro được bảo hiểm, chủ
xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao
thông và cơ quan chức năng có
thẩm quyền khác
theo quy định của pháp
luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có
trách nhiệm:
a) Thông báo ngay
cho doanh nghiệp bảo hiểm để
phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và
tài sản, bảo vệ hiện trường
tai nạn đồng thời thông báo cho cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp
cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3 và Điểm c Khoản 5 Điều 14 (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa,
khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 14 Thông
tư này) và tạo Điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh
các tài liệu đó.
Phối hợp với doanh nghiệp
bảo hiểm thu thập tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông
tư này.
7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe
cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1
Điều 10 Thông tư này.
8. Thông báo và
trả tiền bồi thường cho
người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường
hợp thiệt hại về người theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường hợp có
sự thay đổi những yếu tố
làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và
trung thực những nội dung đã
được quy định trong Giấy
chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Đề nghị lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát
Điều tra cung cấp bản sao các
tài liệu liên
quan đến vụ tai nạn theo quy
định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.
4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không
thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, Điều Khoản, biểu phí
bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới phù
hợp với thực tế triển
khai loại hình bảo hiểm này.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông
tư này. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm
cơ sở để tính
phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các
rủi ro được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
2. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới;
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, Điều Khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại
Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 (nếu có), Phụ lục 4 (nếu có) ban hành kèm
theo Thông tư này để cấp cho chủ xe
cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình
thức ngoài
mức hoa hồng bảo hiểm đại
lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới.
6. Thanh toán cho
lực lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát
Điều tra chi phí
sao chụp những hồ sơ, biên
bản tai nạn đã
được cung cấp và
có trách nhiệm giữ gìn
bí mật trong quá
trình Điều tra.
7. Thu thập các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 3
(trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại), Khoản
4, Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều 14 Thông tư này. Phối hợp với chủ xe cơ giới thu thập tài
liệu quy định tại Điểm a Khoản
5 Điều 14 Thông tư này.
8. Thông báo cho
người bị tai nạn, chủ xe cơ
giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán
số tiền bồi thường theo đúng
mức bồi thường quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác
theo quy định của Thông
tư này và các quy định khác
của pháp
luật có
liên quan.
10. Trong vòng 15
ngày trước khi hết thời hạn bảo
hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
11. Trích 1%
doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm thanh toán góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và
các Khoản chi phí
khác liên quan đến bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
13. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đảm
bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu
phải cung cấp được các thông tin sau:
a) Thông tin chủ xe cơ giới:
·
Tên chủ xe;
·
Số Giấy chứng minh nhân
dân của chủ xe hoặc số hộ
chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);
·
Địa chỉ liên
lạc.
b) Thông tin về xe cơ giới:
·
Biển số đăng ký;
·
Nhãn hiệu;
·
Loại xe;
·
Dung tích;
·
Màu sơn;
·
Năm sản xuất;
·
Số máy;
·
Số khung;
·
Trọng tải (trường hợp xe ô
tô);
·
Số chỗ ngồi (trường hợp
xe ô tô);
·
Mục đích
sử dụng xe: kinh doanh
hoặc không kinh doanh (trường hợp xe ô tô);
·
Số giấy chứng nhận bảo
hiểm;
·
Thời Điểm có
hiệu lực bảo hiểm;
·
Thời Điểm hết hiệu lực bảo
hiểm;
·
Phí bảo hiểm;
·
Ngày nộp phí;
·
Ngày cấp đơn;
·
Nơi cấp đơn;
·
Người cấp đơn.
c) Thông tin ghi
nhận về số lần gây
tai nạn, số lần bị xử lý
vi phạm Luật Giao thông
đường bộ của lái
xe cơ giới:
- Số lần gây tai nạn (chi tiết thời gian, địa Điểm, mức độ vi phạm theo xác
định lỗi của cơ quan công
an);
- Số lần đã nhận tiền bồi thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai
nạn (chi tiết theo từng vụ tai nạn);
- Số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).
14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới
theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:
a) Báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và
Phụ lục 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới khi
có yêu cầu của Bộ Tài chính.
15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới.
16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các
bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa
án tại Việt Nam giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành
kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2016.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đã
được cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực vẫn được
tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời Điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Thông tư này
thay thế Thông
tư số 126/2008/TT-BTC ngày
22/12/2008 quy định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí
và mức trách
nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới;
Điều
1 Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 và
Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày
25/5/2009; Điều 1 Thông tư số 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông
tư số 126/2008/TT-BTC ngày
22/12/2008, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 và
Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày
12/9/2012 của Bộ Tài
chính.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài
chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các
ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website
Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBHPNT, DNTBH, DNMGBH;
- Lưu: VT, QLBH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|