CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không
dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng
chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân,
tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng trong lãnh thổ Việt Nam, trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm: Các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam; cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; các tổ chức nước ngoài hoạt động hàng
không dân dụng tại Việt Nam; văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng
không nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi
phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II
Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với các tổ chức, trừ mức phạt tiền
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6; điểm i, k khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều 8; khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 9; khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 5 Điều
10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm g khoản 5 Điều 11; khoản 1 Điều 12; điểm b, c
khoản 1 và điểm a, c khoản 2 Điều 14; khoản 1, 2 và điểm a, d, đ khoản 3, khoản
4, 5 Điều 15; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16; khoản 1, 2 Điều 17; khoản 1 và điểm
a, b, d khoản 2 Điều 18; khoản 1, 2 Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21;
khoản 1, 2 Điều 24; khoản 1, 2, 3 Điều 25; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều
26; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 27; khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4, điểm b khoản
5 Điều 28; khoản 1, 2, 3 Điều 30 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá
nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá
nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần
đối với cá nhân.
Điều 4. Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt
bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu
bay và trên phương tiện, thiết bị;
b) Buộc tái xuất tàu bay, động cơ, cánh
quạt của tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình được xây dựng, lắp đặt không có Giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
Giấy phép;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
e) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài
sản đã trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép;
g) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm hoặc
buộc trả lại phần mặt bằng;
h) Buộc thực hiện bảo trì công trình;
i) Buộc tổ chức kiểm tra lại, thi lại;
k) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra, thi;
l) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề đã
cấp;
m) Buộc hủy bỏ kết quả khám, giám định sức
khỏe;
n) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được;
o) Buộc thực hiện bảo dưỡng và lập hồ sơ
bảo dưỡng tàu bay.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ TÀU BAY
Điều 5. Vi phạm quy
định về quốc tịch tàu bay
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đưa tàu bay vào hoạt động mà dấu hiệu
quốc tịch hoặc dấu hiệu đăng ký tàu bay được sơn, gắn trên tàu bay không đúng
quy định;
b) Đưa tàu bay mang quốc tịch Việt Nam vào
hoạt động mà dấu hiệu được sơn hoặc gắn lên tàu bay có nội dung hoặc hình thức
giống hoặc gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu
bay vào hoạt động mà không sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký
tàu bay.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu
bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch, trừ trường hợp
thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay
đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy
định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu
bay không đúng theo Giấy phép đã được cấp;
b) Lưu trữ không đủ hồ sơ bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu
vào Việt Nam tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay mà không có hoặc không phù
hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công
nhận;
b) Sử dụng tàu bay, động cơ, cánh quạt,
phụ tùng tàu bay không đúng mục đích;
c) Không có hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay theo quy định;
d) Không duy trì, cập nhật Chương trình
bảo dưỡng tàu bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi
triệu đồng) đến 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị vô tuyến điện trên tàu
bay đang khai thác mà không có Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện;
b) Làm sai lệch cấu hình tàu bay đã được
phê duyệt; làm thay đổi cấu hình tàu bay mà không được phê chuẩn hoặc công
nhận;
c) Không thực hiện các chỉ lệnh đủ điều
kiện bay, chỉ lệnh khai thác do cơ quan có thẩm quyền công nhận, ban hành;
d) Không thực hiện công việc bảo dưỡng tàu
bay theo kế hoạch bảo dưỡng đã được phê chuẩn; không sửa chữa, khắc phục các
hỏng hóc của tàu bay phù hợp với các tiêu chuẩn, tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã
được phê duyệt;
đ) Không duy trì tiêu chuẩn, điều kiện
khác của tàu bay phù hợp với cấu hình tàu bay đã được phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu
bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất tàu bay, động cơ, cánh
quạt của tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm trên
tàu bay đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3
Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy
định về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện của tổ chức
bảo dưỡng tàu bay về tổ chức bộ máy, nhà xưởng, công cụ, dụng cụ, phụ tùng, vật
tư;
b) Không duy trì đủ điều kiện về trang bị,
thiết bị mặt đất phục vụ bảo dưỡng tàu bay theo tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, thân tàu
bay, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay ngoài phạm vi năng định được phê
chuẩn;
d) Thuê dịch vụ bảo dưỡng, bảo dưỡng dự
phòng, cải tiến đối với toàn bộ sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận loại trong
phạm vi năng định của tổ chức bảo dưỡng đã được cấp giấy phép;
đ) Che giấu sai sót trong bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay;
e) Không thực hiện đánh giá nhà thầu phụ,
giám sát công việc bảo dưỡng của nhà thầu phụ;
g) Không có đủ hoặc không cập nhật đủ, kịp
thời tài liệu, dữ liệu bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu
bay và thiết bị tàu bay theo quy định;
h) Lập hồ sơ bảo dưỡng tàu bay không đầy
đủ theo quy định;
i) Không bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh
quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay theo chương trình bảo dưỡng đã được phê
chuẩn;
k) Bảo dưỡng, thuê bảo dưỡng tàu bay, động
cơ, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay tại cơ sở bảo dưỡng không được
phê chuẩn năng định phù hợp.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay theo quy định;
b) Kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cơ sở không được phép;
c) Không lập hồ sơ bảo dưỡng tàu bay theo
quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện bảo dưỡng và lập hồ sơ bảo
dưỡng tàu bay đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h, i, k khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy
định về khai thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không tuân theo hướng dẫn về bảo đảm trật
tự, an ninh, an toàn hàng không, phòng chống dịch bệnh của thành viên tổ bay;
b) Sử dụng trái phép trang bị, thiết bị an
toàn trên tàu bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên
tàu bay;
b) Sử dụng thiết bị điện tử, thiết bị thu
phát sóng trên tàu bay khi không được phép;
c) Làm hư hỏng trang bị, thiết bị của tàu
bay;
d) Thực hiện thông thoại không đúng tài
liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở cửa của tàu bay khi không được phép;
b) Không bảo đảm đủ giấy tờ, tài liệu mang
theo tàu bay;
c) Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc
thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với quyền lợi của người thứ ba ở mặt
đất không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định;
d) Không nộp hoặc nộp không đủ hoặc nộp
không đúng thời hạn bản cân bằng trọng tải, bản khai tổng hợp, danh sách hành
khách, bản kê khai hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không theo quy
định;
đ) Thực hiện thông thoại không đúng tài
liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp an
toàn hàng không.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đưa tàu bay vào hoạt động với trang bị,
thiết bị của tàu bay không có chứng chỉ phù hợp;
b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
hoặc không thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với quyền lợi của người thứ
ba ở mặt đất;
c) Khai thác tàu bay thiếu trang bị, thiết
bị an toàn;
d) Không mang đủ giấy tờ, tài liệu mang
theo tàu bay;
đ) Không tổ chức kiểm tra bên trong và bên
ngoài tàu bay;
e) Không thực hiện việc xác định trọng
lượng rỗng của tàu bay.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác
tàu bay vì mục đích thương mại mà không được phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện khai thác
tàu bay về: Tổ chức bộ máy; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu
bay; trang bị, thiết bị khai thác tàu bay theo quy định;
b) Không cập nhật, duy trì hệ thống tài
liệu an toàn, hướng dẫn khai thác theo quy định.
Mục 2: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 9. Vi phạm quy
định về quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm, vật
nuôi trong cảng hàng không, sân bay;
b) Đặt, sử dụng trái phép vật, động vật,
côn trùng thu hút chim và động vật vào cảng hàng không, sân bay;
c) Làm hư hỏng phương tiện, trang bị,
thiết bị trong cảng hàng không, sân bay;
d) Không mặc áo phản quang hoặc áo có gắn
dải phản quang khi hoạt động trong khu bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Di chuyển, hủy hoại, gây hư hại, làm
biến dạng vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng
hàng không, sân bay; làm sai lệch ký hiệu, làm hư hại bảng hiệu, thiết bị nhận
biết cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Khoan, đào trái phép trong cảng hàng
không, sân bay;
c) Di chuyển, làm sai lệch, làm hư hỏng
mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc quy hoạch cảng hàng không, sân bay, mốc định vị,
mốc giới công trình tại cảng hàng không, sân bay;
d) Không hoàn trả mặt bằng; không di
chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi cảng hàng
không, sân bay sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao;
đ) Không làm thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
khi có thay đổi về: Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng
không, sân bay; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ điểm quy chiếu
cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; mục đích khai thác; năng lực khai thác;
e) Không sửa đổi, bổ sung tài liệu khai
thác sân bay trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi có thay đổi liên quan
đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Bảo trì, xây dựng, sửa chữa công trình
hoặc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện phương án tổ chức thi
công đã được chấp thuận khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình
tại cảng hàng không, sân bay;
c) Lắp đặt, sử dụng các loại đèn, nguồn
sáng, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể trong cảng hàng không, sân bay hoặc
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh,
hạ cánh, di chuyển tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng
không, sân bay, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 5 Điều này;
d) Xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết
bị kỹ thuật trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay vi phạm quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không;
đ) Không thực hiện đo hệ số ma sát bề mặt
đường cất hạ cánh;
e) Không xây dựng và quản lý, bảo trì hàng
rào nằm trong ranh giới đất cảng hàng không, sân bay được giao, được thuê;
g) Không thực hiện đánh giá ảnh hưởng đối
với an toàn khai thác khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật và phương án khai
thác của kết cấu hạ tầng sân bay;
h) Không đủ tài liệu khai thác sân bay,
tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
i) Thực hiện không đúng lộ trình cải tạo,
nâng cấp hạng mục, công trình của cảng hàng không, sân bay để bảo đảm người cao
tuổi, người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có nhưng không tổ chức
thực hiện Chương trình phòng chống chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng
hàng không, sân bay;
b) Không thực hiện kiểm tra, duy trì đủ
điều kiện bảo đảm an toàn khai thác khu bay;
c) Không thực hiện công tác duy tu, bảo
dưỡng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
d) Thực hiện không đúng biện pháp tổ chức
thi công đã được duyệt khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại
cảng hàng không, sân bay.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đất tại cảng hàng không, sân
bay không đúng mục đích;
b) Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho,
cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại cảng hàng không, sân
bay;
c) Bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất cảng hàng không, sân bay không
đúng quy định;
d) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đủ đèn
tín hiệu, cảnh báo, biển báo, biển chỉ dẫn, biển cấm trong cảng hàng không, sân
bay;
đ) Không thiết lập hoặc thiết lập không đủ
hoặc không đúng quy cách vạch sơn tín hiệu, chỉ dẫn, cảnh báo trong sân bay;
e) Đưa công trình vào khai thác hoặc đóng
tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay mà không
thực hiện thủ tục theo quy định;
g) Không có tài liệu khai thác sân bay,
tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
h) Không có phương án khai thác và sơ đồ
bố trí vị trí đỗ tàu bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Không thực hiện lộ trình cải tạo, nâng
cấp các hạng mục, công trình của cảng hàng không, sân bay để bảo đảm người cao
tuổi, người khuyết tật tiếp cận, sử dụng;
k) Sử dụng đèn laze trong cảng hàng không,
sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến việc tàu
bay cất cánh, hạ cánh, di chuyển tại cảng hàng không, sân bay;
l) Lấn, chiếm đất cảng hàng không, sân
bay;
m) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
các công trình, hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị trong cảng hàng không,
sân bay mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác
cảng hàng không, sân bay không có Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy
trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay về tổ chức bộ máy; tiêu
chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay; trang bị, thiết bị và tài liệu
khai thác sân bay đã được phê duyệt.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 và các điểm a,
b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3, điểm m khoản 5 Điều này;
c) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết
không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng hoặc niêm yết không đúng giá hàng
hóa, giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đặt biển quảng cáo tại cảng hàng không,
sân bay không đúng quy định;
c) Sử dụng tờ rơi, âm thanh để tiếp thị,
quảng cáo ở khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt
động của cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng bay,
diều hoặc các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Quảng cáo trên phương tiện hoạt động
tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, thiết bị tại sân đỗ tàu bay
làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của phương
tiện, thiết bị;
c) Bố trí mặt bằng cung cấp dịch vụ phi
hàng không trong nhà ga mà không tuân thủ tài liệu khai thác cảng hàng không,
sân bay được phê duyệt;
d) Không đảm bảo các điều kiện vệ sinh của
nhà ga hành khách, hàng hóa theo quy định;
đ) Bán hàng rong tại khu vực công cộng của
cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo số liệu về khai thác cảng
hàng không, sân bay theo quy định;
b) Không bố trí đủ thiết bị, hệ thống biển
báo, phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga
của cảng hàng không, sân bay;
c) Không bố trí quầy nước miễn phí tại khu
vực cách ly trong nhà ga của cảng hàng không, sân bay;
d) Không có xe lăn phục vụ người khuyết
tật tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay;
đ) Không có xe nâng hoặc phương tiện phù
hợp phục vụ hành khách cần trợ giúp đặc biệt.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quyền tự do lựa chọn doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không của hãng hàng không;
b) Không duy trì đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ hàng không về vốn tối thiểu; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị và các
điều kiện bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Không tổ chức đấu thầu lựa chọn tổ
chức, cá nhân thuê mặt bằng, cung ứng dịch vụ phi hàng không theo quy định;
d) Không có thiết bị, hệ thống biển báo,
phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga của
cảng hàng không, sân bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phi hàng
không tại cảng hàng không, sân bay thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh;
b) Xây dựng, lắp đặt màn hình, biển hiệu,
bảng quảng cáo độc lập ngoài trời tại cảng hàng không, sân bay không được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận.
c) Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay mà không có Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ hàng không làm
gián đoạn hoạt động hàng không dân dụng mà không thông báo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không có quy chế kiểm soát khai thác xe
taxi; không thông báo công khai trong nhà ga về hãng taxi được nhượng quyền,
giá vận chuyển taxi;
e) Vi phạm các quy định về giá dịch vụ
chuyên ngành hàng không.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy
trì đủ điều kiện kinh doanh cảng hàng không, sân bay về vốn tối thiểu; tổ chức
bộ máy; trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình được xây dựng, lắp đặt vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 5 Điều này;
c) Buộc trả lại phần mặt bằng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về đi lại, điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hoạt động trong
cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bật đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo
khi điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị trong khu bay theo quy định;
b) Để người ngồi trong buồng lái của
phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay quá số lượng quy định;
c) Không chấp hành chỉ dẫn theo biển báo,
vạch sơn kẻ tín hiệu, đèn tín hiệu theo quy định;
d) Đi lại trên sân đỗ tàu bay không đúng
phần đường hoặc đi lại ở những nơi không được phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển phương tiện trong sân bay
không giữ khoảng cách an toàn với tàu bay theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện hoạt động trong
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay không làm chủ, không tuân thủ giới
hạn tốc độ theo quy định;
c) Điều khiển xe kéo đẩy tàu bay quá tốc
độ quy định khi kéo đẩy tàu bay;
d) Chuyển làn đường không đúng nơi cho
phép hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo trước khi điều khiển
phương tiện trong cảng hàng không, sân bay;
đ) Điều khiển phương tiện trong cảng hàng
không, sân bay mà chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo
hướng rẽ theo quy định;
e) Điều khiển phương tiện trong sân bay
vượt phương tiện khác trong các trường hợp không được phép vượt hoặc không báo
hiệu trước khi vượt;
g) Điều khiển phương tiện trong sân bay
bấm còi, rú ga liên tục, trừ các phương tiện ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ;
h) Không có bộ đàm để liên lạc hai chiều;
không giữ liên lạc bằng bộ đàm với kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong
sân bay theo quy định;
i) Dừng, đỗ phương tiện trong cảng hàng
không, sân bay không đúng quy định;
k) Điều khiển phương tiện di chuyển trong
khu vực sân đỗ tàu bay khi không được phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện đi không đúng
luồng, tuyến, làn đường hoặc phần đường trong cảng hàng không, sân bay;
b) Điều khiển phương tiện hoạt động ngoài
khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ từ 10 km/h trở lên;
c) Điều khiển phương tiện hoạt động trong
khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ quy định;
d) Không chấp hành huấn lệnh hoặc hướng
dẫn của kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong sân bay;
đ) Điều khiển phương tiện trong cảng hàng
không, sân bay không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người có trách nhiệm;
e) Di chuyển trên đường cất hạ cánh, đường
lăn khi không được phép;
g) Đưa phương tiện vào hoạt động trong sân
bay không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần
gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm theo quy định hoặc có nhưng thiết
bị đó không có tác dụng;
h) Đưa phương tiện vào khai thác mà không
có đủ tài liệu kỹ thuật của phương tiện theo quy định;
i) Để phương tiện, trang bị, thiết bị
trong cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
k) Đưa phương tiện, thiết bị vào hoạt động
trong sân bay không đúng mục đích sử dụng đã được cấp;
l) Không nhường đường cho người, phương
tiện ưu tiên hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên
đi làm nhiệm vụ trong cảng hàng không, sân bay.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi điều
khiển phương tiện chạy ngược chiều hoặc chạy vào khu vực cấm trong cảng hàng
không, sân bay.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào khai thác trong cảng hàng
không, sân bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ
thuật được áp dụng;
b) Đưa vào khai thác trong cảng hàng
không, sân bay phương tiện, thiết bị không được kiểm định hoặc hết hạn kiểm
định theo quy định;
c) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng
vào hoạt động trong cảng hàng không, sân bay;
d) Đưa phương tiện, thiết bị vào khai thác
trong cảng hàng không, sân bay không có Giấy phép hoặc biển số do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
đ) Bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, thiết
bị hoạt động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay không đúng quy
định về bảo dưỡng, sửa chữa;
e) Đưa phương tiện, thiết bị chế tạo, sản
xuất, cải tiến tại Việt Nam vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay mà không
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
g) Điều khiển phương tiện di chuyển trên
đường cất hạ cánh, đường lăn khi không được phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại các điểm
a, b, c khoản 1 Điều này trực tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất an toàn hàng không,
an ninh hàng không;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 02 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại khoản 2 và
các điểm a, b, c, d, đ, l khoản 3 Điều này trực tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất
an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 03 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm e
khoản 3, khoản 4 và điểm g khoản 5 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
quy định về phòng, chống thiên tai và khẩn nguy sân bay
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng kế hoạch, phương
án phòng chống thiên tai và khẩn nguy sân bay theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng hệ
thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại sân đỗ tàu bay, hệ thống thoát nước tại khu
vực cảng hàng không, sân bay;
c) Không tổ chức kiểm tra, gia cố cơ sở,
công trình, nhà xưởng, đài trạm theo quy định;
d) Không duy trì đầy đủ các điều kiện của
cấp cứu hỏa sân bay được công bố.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có kế hoạch, phương án phòng chống
thiên tai, phương án khẩn nguy sân bay theo quy định;
b) Không có hoặc không đủ phương tiện,
thiết bị phòng chống thiên tai, hệ thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại sân đỗ
tàu bay theo quy định.
Điều 13. Vi phạm
quy định về bảo trì công trình hàng không
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi không
thực hiện bảo trì công trình hàng không theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện bảo trì công trình hàng không
theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 14. Vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm
soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
b) Khai thác tàu bay mà có tiếng ồn của
tàu bay vượt quá giới hạn trong Giấy chứng nhận tiếng ồn;
c) Khai thác tàu bay mà khí thải từ động
cơ tàu bay vượt quá giới hạn;
d) Không thực hiện báo cáo công tác bảo vệ
môi trường trong khai thác tàu bay.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác tàu bay mà không có Giấy
chứng nhận tiếng ồn do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Không có quy trình kiểm soát nội bộ
việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
c) Sử dụng hóa chất diệt côn trùng, diệt
khuẩn và vệ sinh trong tàu bay không tuân theo quy định tại danh mục hóa chất,
phế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế được
phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng và cấm sử dụng
tại Việt Nam.
Điều 15. Vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi vứt, thải rác thải
sinh hoạt trong cảng hàng không, sân bay không đúng nơi quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không áp dụng biện pháp ngăn ngừa việc
phát thải bụi, rơi vãi chất thải rắn, chất thải lỏng trong quá trình thu gom,
vận chuyển chất thải;
b) Không tuân thủ quy định, quy trình về
sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ tại cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội dung trong
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trong cảng hàng không, sân bay;
b) Đưa vào khai thác trong sân bay phương
tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường;
c) Đưa thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ vào
sử dụng tại cảng hàng không, sân bay mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
d) Làm rơi vãi vật liệu, phế thải, phát
thải bụi trong cảng hàng không, sân bay;
đ) Không thực hiện báo cáo công tác bảo vệ
môi trường tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đổ vật liệu, phế thải trái phép trong
cảng hàng không, sân bay;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho cán bộ, nhân viên theo quy định;
c) Không thực hiện đúng kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường và quy trình ứng phó sự cố môi trường;
d) Không thực hiện đúng kế hoạch giám sát
môi trường trong cảng hàng không, sân bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ tại cảng hàng không, sân bay mà không có hoặc không duy trì hoạt động của hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
b) Không tổ chức khử trùng chất thải từ
tàu bay theo yêu cầu của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế về dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm;
c) Không có kế hoạch bảo vệ môi trường tại
cảng hàng không, sân bay.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác
cảng hàng không, sân bay không có bản đồ tiếng ồn; giải pháp hạn chế tiếng ồn
theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi đưa cảng
hàng không, sân bay vào khai thác mà không có hoặc không duy trì hoạt động của
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, điểm d khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 4: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG, ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ, SỬ DỤNG NHÂN VIÊN
HÀNG KHÔNG VÀ GIÁM ĐỊNH SỨC KHỎE CHO NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 16. Vi phạm
quy định về nhân viên hàng không và thực hiện công việc theo tài liệu, quy
trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm
nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không mang theo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sức khỏe còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ;
b) Không mang theo Giấy phép nhân viên
hàng không phù hợp còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ;
c) Thực hiện nhiệm vụ nhân viên hàng không
quá thời gian làm việc; nghỉ không đủ thời gian theo quy định, trừ thành viên
tổ lái, kiểm soát viên không lưu và nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và
thiết bị của tàu bay;
d) Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu, điều kiện
của nhân viên hàng không theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng điện thoại di động khi thực
hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị trong khu bay, điều
hành bay, điều khiển tàu bay;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng
không, nhân viên bảo đảm điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu,
quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động, trừ nhiệm vụ điều
khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu
bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ
thuật tàu bay;
c) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay,
điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay quá thời gian
làm việc; nghỉ không đủ thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ nhân viên hàng
không, nhân viên điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu, quy trình,
yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động hàng
không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ
nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và
thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu
bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay;
b) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay,
điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế
hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu
bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt
động;
c) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân
đỗ tàu bay không theo huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu, hệ thống dẫn đỗ
tàu bay, hướng dẫn của nhân viên đánh tín hiệu;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được
cấp hoặc công nhận, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng
sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng
không, nhân viên bảo đảm điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu,
quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp đến an
ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành
bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo
dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và
thiết bị của tàu bay theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công
nhận;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được
cấp hoặc công nhận gây uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, trừ
nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết
bị của tàu bay;
d) Không có một trong các loại giấy tờ phù
hợp khi thực hiện nhiệm vụ: Giấy phép nhân viên hàng không, chứng chỉ chuyên
môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay,
điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch
bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay
không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động
ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng
không, an toàn hàng không;
e) Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc
có nồng độ cồn trong hơi thở, trong máu khi thực hiện nhiệm vụ;
g) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân
đỗ tàu bay không theo huấn lệnh, hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu, hệ
thống dẫn đỗ tàu bay, nhân viên đánh tín hiệu làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng
không mà chưa uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
h) Sử dụng các chất ma túy hoặc có kết quả
dương tính đối với các chất ma túy khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép nhân viên hàng không,
năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng
nhận trình độ tiếng Anh giả mạo;
b) Không thực hiện đúng nhiệm vụ hướng
dẫn, huấn luyện thực hành để người học có hành vi vi phạm gây uy hiếp an toàn
hàng không;
c) Cung cấp thông tin không trung thực
hoặc có hành vi lừa dối khi xin cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không;
d) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay,
điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế
hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu
bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt
động gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
đ) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân
đỗ tàu bay không theo huấn lệnh, hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu, nhân
viên đánh tín hiệu, hệ thống dẫn đỗ tàu bay gây uy hiếp an toàn hàng không;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và
thiết bị của tàu bay theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công
nhận gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
g) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay,
phương thức bay, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3, điểm g khoản 4,
điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay,
phương thức bay gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Xả, thả trái phép nhiên liệu, hành lý,
hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống;
c) Quyết định thực hiện chuyến bay mà
không có đủ thành viên tổ bay theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại các điểm
a, c, h khoản 4, điểm b, d, đ, e khoản 5 và các điểm a, c khoản 6 Điều này trực
tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi quy định
tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 17. Vi phạm
quy định về bố trí, sử dụng, giám sát nhân viên hàng không và thực hiện công
việc theo tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Bố trí thời giờ làm việc hoặc thời giờ
nghỉ ngơi cho nhân viên hàng không không đúng quy định;
b) Không duy trì tổ chức ca trực, kỷ luật
ca trực theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy trình giám sát an toàn, giám sát chất lượng công việc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi không bố
trí hoặc bố trí không đủ nhân viên làm việc hoặc bố trí nhân viên làm việc mà
không có Giấy phép, năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh theo quy định.
Điều 18. Vi phạm
quy định về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên
hàng không và đánh giá trình độ tiếng Anh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí
sinh làm bài kiểm tra, bài thi, đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng
không;
b) Đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân
viên hàng không không đúng quy định;
c) Làm sai lệch kết quả đánh giá trình độ
tiếng Anh của học viên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng yêu cầu phải đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên
môn, nghiệp vụ cho nhân viên hàng không không đúng nội dung; không đủ số giờ
theo quy định;
c) Sử dụng giáo viên đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên hàng không, đánh giá trình độ
tiếng Anh không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ hồ
sơ đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện nhân viên hàng không về: Tổ chức bộ máy; nhân lực; phòng học; trang
bị, thiết bị; cơ sở thực hành; đội ngũ giáo viên; chương trình đào tạo, huấn
luyện chuyên môn, nghiệp vụ; giáo trình, tài liệu giảng dạy theo giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp
vụ cho nhân viên hàng không ngoài phạm vi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đã
được cấp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm
b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm
quy định về giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đúng về tình
trạng sức khỏe khi đề nghị khám, giám định sức khỏe;
b) Sử dụng rượu, bia, thuốc lá khi đang
thực hiện khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả khám, giám định
sức khỏe cho nhân viên hàng không;
b) Khám, giám định sức khỏe cho nhân viên
hàng không không đúng chuyên khoa của giám định viên y khoa hàng không được phê
chuẩn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng việc bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn trang bị, thiết bị y tế phục vụ công
tác khám, giám định sức khỏe theo quy định;
b) Bố trí người khám, giám định sức khỏe
cho nhân viên hàng không, thực hiện các nghiệm pháp y học hàng không mà không
có bằng chuyên môn hoặc chứng chỉ y học hàng không hoặc trong thời gian bị đình
chỉ hoạt động theo quy định;
c) Bố trí người không được phê chuẩn là
giám định viên y khoa hàng không thực hiện khám, giám định sức khỏe cho nhân
viên hàng không;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ hồ
sơ khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy
trì điều kiện về tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị; quy trình khám, giám định;
đội ngũ nhân viên theo Giấy chứng nhận cơ sở y tế khám, giám định sức khỏe cho
nhân viên hàng không đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với cá nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả khám, giám định sức
khỏe đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm b,
c khoản 3 Điều này.
Mục 5: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 20. Vi phạm
quy định về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin
tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn;
b) Không có hoặc không có đủ tài liệu khai
thác, bảo dưỡng thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định;
c) Không có hoặc không đủ các tài liệu
nghiệp vụ tại cơ sở theo quy định;
d) Không báo cáo số liệu về tình hình hoạt
động bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị
không theo đúng Giấy phép khai thác đã được cấp;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng việc kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện khai thác cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay về tổ chức bộ máy; hệ thống kỹ thuật,
thiết bị; tài liệu hướng dẫn khai thác;
b) Khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay mà không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi
triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay mà không có Giấy phép khai thác cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 21. Vi phạm
quy định về quản lý hoạt động bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi thả thiết bị, vật
dụng và các vật thể khác từ tàu bay vào không trung ảnh hưởng đến hoạt động
bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Làm hư hỏng hệ thống kỹ thuật, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay;
b) Không thực hiện đúng quy định về sơn,
kẻ, lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết
bị kỹ thuật vi phạm giới hạn chướng ngại vật hàng không ngoài cảng hàng không,
sân bay, trừ công trình, thiết bị kỹ thuật trong cảng hàng không, sân bay và
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
b) Sử dụng đèn laze, thiết bị chiếu sáng
khác trái quy định gây ảnh hưởng đến hoạt động bay, trừ trường hợp quy định tại
điểm k khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi cung cấp
thông tin không trung thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin phép bay.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi thực hiện
chuyến bay không đúng với phép bay đã được cấp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi thực
hiện chuyến bay mà không có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình
xây dựng vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 6: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều 22. Vi phạm
quy định về thành lập doanh nghiệp vận chuyển hàng không và hoạt động hàng
không chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký điều lệ vận chuyển hàng
không với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không làm thủ tục đăng ký với cơ quan
có thẩm quyền theo quy định khi có thay đổi phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi thực hiện
hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại mà không có Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi kinh
doanh hàng không chung mà không có Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy
trì đủ điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép
kinh doanh hàng không chung.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi kinh
doanh vận chuyển hàng không khi chưa được cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 23. Vi phạm
quy định về khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo số liệu vận chuyển hàng
không cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo về
hoạt động đại diện, bán vé cho hãng hàng không nước ngoài với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hợp đồng hợp tác liên quan
đến quyền vận chuyển hàng không mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Thực hiện liên danh với nhau trên các
đường bay quốc tế đi, đến Việt Nam mà lịch bay liên danh chưa được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt;
đ) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi
thay đổi nội dung của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, văn phòng bán vé
của hãng hàng không nước ngoài theo quy định;
e) Không gửi quy trình phục vụ hành khách
tại cảng hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện hoạt động sinh lời trực tiếp
tại Việt Nam, giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết không
đúng quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng
không nước ngoài;
b) Không có quy trình phục vụ hành khách
tại cảng hàng không;
c) Thực hiện không đúng quy định về giá
cước vận chuyển hàng không;
d) Sơn hoặc gắn thương hiệu trên tàu bay
gây nhầm lẫn với tàu bay của hãng hàng không khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé
tại Việt Nam mà không có Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Xuất vận đơn hàng không thứ cấp mà
không có Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi
triệu đồng) đến 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận chuyển hàng không vi
phạm quy định về quyền vận chuyển hàng không đã được cấp; mua, bán, chuyển
nhượng quyền vận chuyển hàng không;
b) Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh,
chất thải hạt nhân và công cụ hỗ trợ mà không được phép của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 24. Vi phạm
quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi dán nhãn, ghi ký nhãn
hiệu hàng hóa nguy hiểm trên bao bì không đúng quy định khi vận chuyển bằng
đường hàng không.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Gửi hàng hóa nguy hiểm mà không khai
báo hoặc khai báo sai;
b) Đóng gói bao bì hàng hóa nguy hiểm
không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng việc giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật đi tàu bay theo quy
định;
b) Từ chối chuyên chở công cụ, thiết bị hỗ
trợ của hành khách đặc biệt hoặc thu tiền chuyên chở công cụ, thiết bị hỗ trợ
của hành khách đặc biệt không đúng quy định;
c) Thu tiền đối với dịch vụ xe lăn tại nhà
ga; dịch vụ phục vụ hành khách là người già yếu, khiếm thị, khiếm thính;
d) Không công bố công khai các trường hợp
được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức
và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường theo quy định;
đ) Không bố trí nhân viên trợ giúp hành
khách làm thủ tục tại khu vực làm thủ tục trước giờ đóng quầy theo quy định;
e) Không tổ chức giám sát hoạt động đưa
hành khách lên tàu bay theo quy định;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ trách nhiệm đối với hành khách tại điểm đến, điểm nối chuyến theo quy
định;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ khi vận chuyển hành khách đặc biệt;
i) Không cập nhật thông tin chuyến bay bị
hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng hàng không theo quy định;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nguyên tắc về kinh doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không;
b) Vận chuyển hành khách bị cấm vận
chuyển, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ theo quy định trong trường hợp vận chuyển bị gián đoạn, bị
chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách bị từ chối vận chuyển;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trong trường hợp hành lý, hàng hóa bị hư hỏng, bị mất, bị thất
lạc;
đ) Từ chối vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa không đúng quy định;
e) Không thực hiện vận chuyển hành khách
là người khuyết tật theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hành lý không đi cùng hành
khách, trừ các trường hợp được phép theo quy định;
b) Tổ chức các sự kiện trên tàu bay có thể
gây uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không mà không được phép của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Chất, xếp hàng hóa không đúng quy định;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc
thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định;
đ) Không thực hiện đúng theo giấy chứng
nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không mua
bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc không thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối
với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi
triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi vì mục đích thương mại mà không
được phép hoặc không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và
điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
Mục 7: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 25. Vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng thẻ và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu
và phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một
triệu đồng) đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng
không mà không đúng phạm vi ghi trên thẻ;
b) Không đeo thẻ kiểm soát an ninh hàng không
theo quy định khi làm nhiệm vụ trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không hoặc Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không của
người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
b) Sử dụng giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên
tàu bay giả hoặc giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay mang tên người khác vào
khu vực cách ly, lên tàu bay hoặc cho người chưa thành niên vào khu vực cách
ly, lên tàu bay;
c) Cho người khác mượn Thẻ kiểm soát an
ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, Thẻ giám sát viên an
ninh hàng không, an toàn hàng không để vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không,
sân bay, lên tàu bay.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với hành vi sử dụng Thẻ kiểm
soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc Thẻ giám
sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không giả mạo.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm
quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay;
tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm
nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đối với hành vi mang rượu,
chất lỏng có cồn và chất lỏng khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay không đúng
quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm
nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi không tuân theo
sự chỉ dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên hàng không tại
cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân
viên hàng không, hành khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay và nơi
có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác
gây rối làm mất an ninh, trật tự tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công
trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Vào khu vực hạn chế, lên tàu bay mà
không đúng cổng, cửa quy định; không qua kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng
không;
c) Không khóa chốt cửa buồng lái tàu bay
theo quy định trong thời gian tàu bay đang bay;
d) Vi phạm trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về
việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh,
hóa học mà chưa gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng
không dân dụng và chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Để người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và
các đồ vật khác chưa qua kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực hạn chế tại
cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
g) Để người, phương tiện vào khu vực hạn
chế tại cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
h) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu
khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành
khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay;
i) Đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không,
hành khách trên tàu bay;
k) Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác
đánh nhau hoặc đánh nhau tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng (bảy triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế của nơi có công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng;
b) Hành hung nhân viên hàng không, hành
khách, người khác tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị,
thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Để người, đồ vật vào buồng lái tàu bay
không đúng quy định;
d) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác
gây rối làm mất an ninh, trật tự trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
đ) Trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm
giữ trái phép đồ vật, thiết bị hoặc tài sản trong cảng hàng không, sân bay,
trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Đưa vật phẩm, chất nguy hiểm vào khu
vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
g) Không thực hiện đúng quy định về đăng
ký, tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm được phép đưa vào khu
vực hạn chế, lên tàu bay;
h) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng
hoặc không đầy đủ thông tin trước chuyến bay (API) theo quy định;
i) Đánh bạc hoặc để người khác lợi dụng
trụ sở hoặc trên phương tiện trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc trên
tàu bay để đánh bạc mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Không tổ chức kiểm tra an ninh tàu bay
trước chuyến bay theo quy định;
l) Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác
đánh nhau hoặc đánh nhau trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
m) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người
không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng tại cảng hàng không, sân bay, trên
tàu bay;
n) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu
khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành
khách trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào tàu bay;
b) Hành hung thành viên tổ bay, hành
khách, người khác trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đưa công cụ hỗ trợ, chất dễ cháy, vũ
khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn và các loại vũ khí, đồ vật khác có hình
dạng, tính năng, tác dụng tương tự vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân
bay, lên tàu bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát ngôn đe dọa an toàn hàng không mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Đưa vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng (mười lăm
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về
việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh,
hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân
dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp các thông tin sai có thể gây
uy hiếp an toàn của tàu bay trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân
viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị,
thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đưa chất nổ, vật liệu nổ, vũ khí quân
dụng, chất cháy vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay trái quy định
mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về
việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh,
hóa học hoặc các thông tin khác có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang
bay, người trên tàu bay đang bay;
b) Đưa chất nổ, vật liệu nổ, vũ khí quân
dụng, chất cháy lên tàu bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4, các điểm b, d, đ, i, l khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều
này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài
sản đã trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về tổ chức bảo đảm an ninh hàng không
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không có đủ tài liệu tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không;
b) Không thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên sau kiểm tra an ninh đối với hành khách, hành lý xách tay, người ra vào
làm việc tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định;
c) Không lưu trữ hồ sơ, lý lịch, sổ kiểm
tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, phương tiện an ninh hàng không theo quy
định;
d) Không lưu giữ tài liệu, sổ sách kiểm
soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay theo quy
định;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng
quy định về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng;
e) Bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không giám sát màn hình máy soi tia X quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hình ảnh hoặc không lưu
giữ hình ảnh qua máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh đúng thời hạn quy
định;
b) Vận chuyển bị can, phạm nhân, người bị
trục xuất, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã quá số lượng
được phép theo quy định;
c) Không lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý
không có người nhận hoặc không lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý
không có người nhận theo quy định;
d) Không có tài liệu khai thác, bảo dưỡng;
quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện;
đ) Không có quy định về quản lý, sử dụng,
bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng;
e) Không thực hiện kiểm tra máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay bằng mẫu thử theo quy định;
g) Không thực hiện niêm phong an ninh đối
với tàu bay, phương tiện, thiết bị, hàng hóa, suất ăn, bưu gửi theo quy định
hoặc niêm phong an ninh không đúng quy định;
h) Không cung cấp Chương trình an ninh
hàng không, Quy chế an ninh hàng không cho Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng Chương trình an
ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Sử dụng trang bị, thiết bị, phương tiện
bảo đảm an ninh hàng không không đúng tiêu chuẩn hoặc không duy trì tiêu chuẩn
áp dụng, tính năng kỹ thuật của trang bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng
không;
c) Không có hoặc không đảm bảo các yêu cầu
về hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Chương trình an ninh hàng
không, Quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện diễn tập cấp cơ sở đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định.
Mục 8: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH
VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 28. Vi phạm
quy định về phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm
nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi hút thuốc, kể
cả thuốc lá điện tử hoặc sử dụng diêm, bật lửa, vật gây cháy không đúng nơi quy
định trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Làm mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu
lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng
hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cũ mờ,
không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;
b) Trang bị nội quy, tiêu lệnh, biển báo,
biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân
bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đúng quy cách;
c) Không bố trí, niêm yết tiêu lệnh, biển
báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không,
sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
d) Không phổ biến nội quy, quy định về
phòng cháy và chữa cháy cho người lao động trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Làm che khuất phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay;
e) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống,
phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đun nấu, đốt lửa trong cảng hàng không,
sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay mà không được phép hoặc
không đúng quy định;
b) Đốt hương, đốt nến, đốt vàng mã trong
cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
c) Để vật phẩm nguy hiểm, chất dễ cháy
trong cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
không đúng quy định;
d) Không trang bị hoặc trang bị các thiết
bị phòng cháy và chữa cháy đã hết hạn kiểm định hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn
trong nhà ga, khu vực hạn chế, trên phương tiện hoạt động trong cảng hàng
không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
đ) Không thực hiện đúng nội quy phòng cháy,
chữa cháy, phương án phòng cháy, chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định;
e) Không có biện pháp và phương tiện bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công
trình, hạng mục công trình tại cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc điện tử hoặc sử
dụng bật lửa, diêm hoặc vật gây cháy ở khu vực an toàn cho tàu bay hoặc kho
nhiên liệu hàng không, trạm tiếp nạp nhiên liệu, khu vực cấp khí ga trong cảng
hàng không, sân bay;
b) Không tổ chức kiểm tra phòng cháy và
chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện, diễn tập
phòng cháy và chữa cháy hàng không theo quy định;
b) Không có nội quy phòng, chống cháy nổ;
phương án phòng cháy và chữa cháy theo quy định khi kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này.
Mục 9: VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN HÀNG KHÔNG
Điều 29. Vi phạm
về hệ thống quản lý an toàn hàng không (SMS) và bảo đảm chất lượng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không theo dõi đánh giá mức độ an toàn
đã đạt được theo quy định;
b) Không tổ chức huấn luyện hoặc tổ chức
huấn luyện không đủ về hệ thống quản lý an toàn theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo an toàn theo
quy định;
d) Thực hiện các công việc yêu cầu phải
được cấp nhân nhượng mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp nhân nhượng theo
quy định hoặc không thực hiện đúng nhân nhượng đã được cấp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì hệ thống quản lý an toàn
theo đúng tài liệu được chấp thuận, phê duyệt;
b) Không duy trì hệ thống bảo đảm chất
lượng theo quy định;
c) Không thực hiện phân tích dữ liệu bay,
chương trình đánh giá an toàn khai thác bay, chương trình đánh giá khoang khách
theo quy định;
d) Không thực hiện nhận diện, đánh giá rủi
ro hoặc không thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro, phòng ngừa sự cố, tai
nạn;
đ) Mức độ an toàn chấp nhận được (ALOS)
không được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn theo quy định;
e) Không thiết lập hệ thống báo cáo an
toàn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tài liệu về hệ thống quản lý
an toàn hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo
quy định;
b) Không tổ chức hệ thống quản lý an toàn
hàng không theo quy định.
Điều 30. Vi phạm
quy định về điều tra sự cố, tai nạn hàng không
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không giao nộp chứng cứ về sự cố, tai
nạn cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
b) Không bảo vệ tàu bay bị sự cố hoặc tai
nạn, các thiết bị, các vật trên tàu bay bị sự cố hoặc tai nạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không báo cáo về sự cố, tai nạn hàng
không theo quy định;
b) Hủy hoại, làm sai lệch thông tin, làm
hư hỏng thiết bị cần kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố hoặc
tai nạn hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi che giấu
sự cố, tai nạn hàng không.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi không tổ
chức điều tra, bình giảng, đánh giá nguyên nhân của các sự cố, tai nạn theo quy
định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 31. Thẩm
quyền xử phạt của thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt
Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm
quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, d, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm
quyền của lực lượng Công an nhân dân
1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử
phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát
hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu
vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng
không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử
phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 35. Lực lượng
thanh tra chuyên ngành khác
Lực lượng thanh tra chuyên ngành khác được
quyền xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Điều 36. Phân định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng
không và Cảng vụ hàng không được xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực
hàng không dân dụng quy định tại các văn bản sau:
1. Khoản 3, 5 Điều 12 Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Khoản 1 Điều 38, Điều
19, khoản 2, 3 Điều 31, điểm b khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
3. Điểm a, b khoản 1, điểm
d khoản 3 Điều 10, khoản 2 khoản 3 Điều 20, điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 29
và điểm a khoản 2 Điều 46 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình.
4. Khoản 2, điểm a khoản 3,
điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 90 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến
điện.
5. Khoản 3 Điều 19, khoản 1
Điều 25, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Khoản 1 Điều 14, điểm b,
c, e khoản 2, khoản 4, 5, 6 Điều 15, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4
Điều 16 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
7. Điểm đ khoản 1 Điều 9,
điểm a khoản 3 Điều 10, Điều 20, Điều 21 và điểm a khoản 1, khoản 6, khoản 7,
khoản 8 Điều 22 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
8. Khoản 3, điểm a, c khoản
4, điểm a, c khoản 5, điểm a, c khoản 6, điểm a, c khoản 7, điểm a, c khoản 8,
điểm a, c khoản 9, điểm a, c khoản 10, điểm a, b khoản 11, điểm a, b khoản 12,
điểm a, b khoản 13, điểm a, b khoản 14 Điều 7 và Điều 19 Nghị định số
33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Điều 37. Lập biên
bản vi phạm hành chính
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông
vận tải, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ
hàng không đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc
văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay
được người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc
cho Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ
cánh để lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ
việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không
phải tham gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ
trợ cho Cảng vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ
hàng không lập biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao
đối tượng vi phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong
nhật ký bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay
chứng kiến vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi và những thông
tin cần thiết khác của hành khách chứng kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm (nếu có);
đ) Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hành
vi vi phạm (nếu có).
Điều 38. Thu, nộp
tiền phạt
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật
xử lý vi phạm hành chính và pháp luật ngân sách.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã
làm thủ tục cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ hàng không hoặc
đại diện Cảng vụ hàng không.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Bổ sung
nhóm các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại Mục V Phụ lục
Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện
hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường
ban hành kèm theo Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Bổ sung các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Mục V Phụ lục Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông và bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị định số 165/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và
danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường như sau:
“6. Máy đo tốc độ có ghi hình ảnh;
7. Phương tiện đo độ ồn;
8. Phương tiện đo nồng độ khí thải;
9. Thiết bị đo âm lượng;
10. Thiết bị đo cường độ ánh sáng.”
Điều 40. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 01 năm 2019 và thay thế Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị
định này nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản
được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 41. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|