BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ THUỐC LÁ NGOẠI NHẬP LẬU BỊ TỊCH THU
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐỂ XUẤT KHẨU RA NƯỚC NGOÀI
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất
lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo chất
lượng để xuất khẩu ra nước ngoài;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo
chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động bán đấu giá
thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu nhằm phục vụ
công tác giám sát, quản lý, phòng chống buôn lậu thuốc lá theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá giả, thuốc lá không
đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu
đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài (sau đây gọi là Quyết định số
20/2018/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thí điểm bán đấu giá
thuốc lá ngoại nhập lậu, gồm:
a) Cơ
quan, đơn vị chủ trì quản lý thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu;
b) Cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập
lậu bị tịch thu.
2. Tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện thí điểm bán đấu giá thuốc lá bị
tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU
ĐƯỢC TỪ VIỆC BÁN ĐẤU GIÁ THUỐC LÁ NGOẠI NHẬP LẬU BỊ TỊCH THU CÒN CHẤT LƯỢNG ĐỂ
XUẤT KHẨU
Điều 3. Nội dung chi, mức chi liên quan đến bán đấu giá thuốc
lá ngoại nhập lậu bị tịch thu
1. Nội
dung chi phí liên quan đến bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu:
a) Chi
phí kiểm nghiệm, giám định chất lượng;
b) Chi
phí vận chuyển, giao nhận, bảo quản từ khi có quyết định tạm giữ hoặc tịch thu
đến khi hoàn thành việc bán đấu giá. Trường hợp cơ quan của người ra quyết định
tạm giữ hoặc quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế,
phương tiện vận tải,...để vận chuyển, bảo quản thì không được thanh toán các
khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản thuốc lá ngoại nhập lậu bị
tịch thu;
c) Chi
phí liên quan đến xác định giá khởi điểm để đấu giá (nếu có);
d) Thù
lao dịch vụ đấu giá (trong trường hợp đấu giá thành) hoặc chi phí thực tế hợp
lý, hợp lệ (trong trường hợp bán đấu giá không thành) trả cho tổ chức bán đấu
giá thực hiện bán đấu giá.
Mức thù
lao dịch vụ đấu giá hoặc chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ áp dụng theo quy định
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy
định tại Luật đấu giá tài sản;
đ) Các
khoản chi phí khác trực tiếp phục vụ cho việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập
lậu bị tịch thu theo quy định pháp luật.
2. Mức
chi:
a) Đối
với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ
quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối
với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý thuốc lá ngoại nhập lậu bị
tịch thu được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn
vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản là thuốc lá ngoại nhập lậu bị
tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối
với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá thuốc
lá ngoại nhập lậu bị tịch thu quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình đối với mức chi cụ thể, đảm bảo phù hợp với khả năng kinh phí, thực tế
phát sinh.
Điều 4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán đấu giá
thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu
1. Tiền
thu được từ việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu bao gồm:
a) Tiền
trúng đấu giá;
b) Khoản
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định tại
Khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản;
c) Tiền
bán hồ sơ tham gia cuộc đấu giá.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được số tiền thu được quy định tại
Khoản 1 Điều này; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu
giá có trách nhiệm nộp toàn bộ vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định sau:
a)
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương và cơ quan, người có
thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý thì nộp vào tài khoản tạm giữ do
Sở Tài chính làm chủ tài khoản;
b)
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã phê duyệt
phương án xử lý thì nộp vào tài khoản tạm giữ do Phòng Tài chính - Kế hoạch làm
chủ tài khoản.
3. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch
thu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi
phí quy định tại Điều 3 Thông tư này. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Các khoản chi phải có chứng từ hợp
lý, hợp lệ theo quy định.
Hồ sơ đề
nghị thanh toán gồm:
a) Văn
bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu
giá (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc bán đấu giá, tổng chi phí liên
quan đến việc bán đấu giá, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm
theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b)
Phương án xử lý theo hình thức bán đấu giá của cơ quan, người có thẩm quyền: 01
bản sao;
c) Các
hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm
định giá, đấu giá; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm
giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ
chức bán đấu thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để thực hiện chi trả các khoản
chi phí có liên quan.
Trường
hợp số tiền thu được không đủ để thanh toán các khoản chi phí quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì các khoản chi còn thiếu được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức
bán thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để thanh toán.
5. Chậm
nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm nộp số
tiền thu được từ bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu (sau khi trừ
đi các khoản chi phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư này) vào ngân sách trung
ương đối với trường hợp thuốc lá ngoại nhập lậu bán đấu giá do cơ quan, người
có thẩm quyền thuộc trung ương phê duyệt phương án xử lý tài sản; vào ngân sách
địa phương đối với trường hợp thuốc lá ngoại nhập lậu bán đấu giá do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc địa phương phê duyệt phương án xử lý tài sản.
6. Hàng
năm, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá lập dự toán
các khoản chi để phục vụ công tác giám sát, quản lý, phòng chống buôn lậu thuốc
lá báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của cơ quan mình, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để
chi cho các nội dung sau:
a) Chi
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống buôn lậu thuốc lá thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP ngày 27 tháng 01
năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
b) Chi
công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về
công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức;
c) Chi
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, chi thuê mướn thiết bị, phương tiện;
chi các khoản phí, lệ phí đăng ký, kiểm định thiết bị phục vụ trực tiếp cho
hoạt động điều tra chống buôn lậu thuốc lá theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy
định của pháp luật hiện hành;
d) Chi
xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và
tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục
vụ cho hoạt động chống buôn lậu thuốc lá theo chứng từ chi thực tế, theo hợp
đồng của đơn vị cung ứng;
đ) Chi
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phòng, chống buôn lậu thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
e) Chi
bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và quy định của pháp luật hiện hành;
g) Chi
bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan,
hạ sỹ quan, chiến sỹ bị tai nạn, bị thương và gia đình cán bộ, công chức, viên
chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ bị chết trong quá
trình điều tra bắt giữ; chi tiền viện phí đối với các vụ việc trong lĩnh vực
phòng, chống buôn lậu thuốc lá trong trường hợp không thuộc hoặc vượt phạm vi
thanh toán của Quỹ Bảo hiểm Y tế hoặc được Quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán một
phần theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 20/2016/QĐ-TTg ngày
11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt
động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản
lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định pháp luật trong lĩnh vực chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả (sau đây gọi là Quyết định số
20/2016/QĐ-TTg);
h) Chi
mua tin (nếu có): Mức chi mua tin của mỗi vụ việc thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 8 Quyết định số 20/2016/QĐ-TTg;
i) Chi
bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia điều tra, mật phục, truy bắt, kiểm tra,
kiểm soát đối tượng buôn lậu thuốc lá trong thời gian trực tiếp tham gia trên
địa bàn xảy ra vụ việc theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quyết định số
20/2016/QĐ-TTg;
k) Chi
bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp xử phạt trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu
thuốc lá theo chính sách, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
(nếu có).
7. Việc
lập dự toán, ,quyết toán các nội dung chi quy định tại Khoản 6 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có
liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với số tiền thu được từ bán đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu đã nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Quyết định số
20/2018/QĐ-TTg trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với tài
khoản tạm giữ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì chủ tài khoản tạm
giữ thực hiện như sau:
a) Đối
với các vụ việc bán đấu giá đã thực hiện thanh toán chi phí thì chủ tài khoản
tạm giữ nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5
Điều 4 Thông tư này.
b) Đối
với các vụ việc chưa thực hiện thanh toán chi phí thì cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh
toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này để chủ tài khoản tạm giữ cấp
tiền chi trả các khoản chi phí có liên quan, số tiền còn lại, chủ tài khoản tạm
giữ nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Đối
với trường hợp bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để xuất khẩu
theo quy định tại Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg phát sinh kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2018 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện nộp
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước thì việc quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
20/2018/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 và có hiệu lực đến
hết ngày 15 tháng 6 năm 2020. Việc thanh toán chi phí liên quan đến bán thuốc
lá ngoại nhập lậu bị tịch thu quy định tại Thông tư này được thực hiện đến hết
ngày 15 thang 8 năm 2020.
2. Khi
các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|